Các trường hợp bị thu hồi sổ đỏ, sổ hồng theo quy định hiện nay

Xin chào Công ty Luật BEALAW. Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau: 

“Tháng 8 năm 2022 tôi mới được cấp sổ đỏ nhưng đến tháng 02 năm 2023 gia đình tôi nhận được thông báo thu hồi sổ đỏ. Tôi đang hoang mang không biết lý do vì sao mà sổ đỏ mới được cấp lại bị thu hồi. Mong Công ty Luật BEALAW giải đáp cho tôi” 

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc nêu trên của bạn, Luật BEALAW mời bạn tham khảo bài viết dưới đây hoặc bạn có thể liên hệ đến Luật sư chuyên về đất đai của chúng tôi theo số điện thoại 0941.776.999 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ thủ tục pháp lý liên quan đến đất đai nhanh nhất.

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai năm 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP
  • Nghị định 148/2020/NĐ-CP

2. Các trường hợp bị thu hồi sổ đỏ, sổ hồng theo quy định hiện nay

2.1. Sổ đỏ, sổ hồng là gì?

Sổ đỏ hay sổ hồng là cách gọi thông thường mà mọi người dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dựa theo màu sắc bên ngoài của giấy chứng nhận. 

– Căn cứ theo khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) được quy định như sau:

“16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

Theo đó, sổ đỏ hay sổ hồng theo quy định của pháp luật là một chứng thư pháp lý, trên cơ sở này những người đứng tên trong giấy tờ này sẽ được Nhà nước xác lập các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất dựa trên các quy định mà pháp luật đã đặt ra

2.2. 04 trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi sổ đỏ, sổ hồng năm 2023

Người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu thuộc một trong có trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật đất đai năm 2013, được hướng dẫn tại Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì có thể bị Nhà nước thu hồi lại Giấy chứng nhận đã cấp, cụ thể như sau::

– Trường hợp 1: Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp

+ Trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

+ Trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai hoặc do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người theo quy định thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

– Trường hợp 2: Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp

+ Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.

– Trường hợp 3: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

+ Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

– Trường hợp 4: Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai. Việc thu hồi đối với trường hợp này được thực hiện dựa trên căn cứ như sau:

+ Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó;

+ Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;

+ Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định này phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;

+ Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;

* Lưu ý:  

  • Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đã nêu là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận;
  • Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Như vậy, theo quy định trên thì có 04 trường hợp người sử dụng đất sẽ bị thu hồi sổ đỏ, sổ hồng. Bạn có thể căn cứ vào một trong bốn trường hợp nêu trên để xác định lý do vì sao sổ đỏ mới được cấp lại bị thu hồi nhé. 

Trong trường hợp khi đối chiếu trường hợp bạn nhận thấy mình không thuộc trường hợp nào đã nêu ở trên hoặc nếu thuộc một trong các trường hợp 2; 3; 4 mà bạn không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Trên đây là những tư vấn của Công ty Luật BEALAW về vấn đề “Các trường hợp bị thu hồi sổ đỏ, sổ hồng theo quy định hiện nay”. Nếu bạn cần tư vấn cụ thể hơn về vấn đề thu hồi sổ đỏ, sổ hồng hoặc có những vướng mắc khác liên quan đến đất đai cần được giải đáp, bạn có thể liên hệ đến Luật BEALAW theo các phương thức sau:

  • Điện thoại (Zalo): 0941.776.999 hoặc 0888.695.000
  • Website:http://bealaw.com.vn/
  • Email: bealaw01@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *