Quy định về kết hôn trái pháp luật

quy-dinh-ve-ket-hon-trai-phap-luat

Việt Nam là một trong những quốc gia có quy định chặt chẽ về hôn nhân và gia đình. Khi kết hôn, các cặp đôi sẽ phải tuân thủ đầy đủ các quy định về hôn nhân và gia đình của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp, các cặp đôi lấy nhau mà không tuân thủ đúng những quy định đó, dẫn đến việc kết hôn trái pháp luật. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Quy định về kết hôn trái pháp luật” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
  • Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

2. Hôn nhân trái pháp luật là gì

Tại Việt Nam, hôn nhân trái pháp luật được quy đinh cụ thể tại khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

3. Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?

3.1 Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn

Theo khoản 1 Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền sau:

– Tự mình yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm điều kiện tự nguyện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

– Đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm điều kiện tự nguyện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

 quy-dinh-ve-ket-hon-trai-phap-luat
Quy định về kết hôn trái pháp luật

3.2 Cá nhân, cơ quan, tổ chức theo khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Cá nhân, cơ quan, tổ chức, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, bao gồm:

– Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật.
– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình.
– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.
– Hội liên hiệp phụ nữ.

Ngoài ra, các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức như cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: “Quy định về kết hôn trái pháp luật” theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hồ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.

Một số bài viết có liên quan:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *