Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử phạt như thế nào?

Trong thời gian vừa qua, tình trạng gây tại nạn giao thông rồi bỏ trốn xảy ra ngày càng nhiều, gây bức xúc trong xã hội. Nguyên nhân có thể do người gây tai nạn muốn trốn tránh trách nhiệm, hoặc do họ quá sợ hãi, hoảng hốt,…Vậy, pháp luật quy định những chế tài nào đối với trường hợp này?

Quý khách muốn tìm hiểu về vấn đề: Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử phạt như thế nào? vui lòng tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ theo số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí và hỗ trợ các thủ tục pháp lý một cách nhanh nhất.

1. Căn cứ pháp lý

– Luật giao thông đường bộ 2008, sửa đổi bổ sung năm 2018;

– Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017;

– Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện gây tai nạn và những người liên quan trực tiếp

Điều 38 Luật Giao thông đường bộ 2008, sửa đổi bổ sung năm 2018 quy định rõ người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm:

– Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

– Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;

– Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.

Những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:

– Bảo vệ hiện trường;

– Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn;

– Báo tin ngay cho cơ quan công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

– Bảo vệ tài sản của người bị nạn;

– Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Người điều khiển phương tiện khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu. Các xe được quyền ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự không bắt buộc thực hiện quy định tại khoản này.

3. Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử phạt như thế nào?

Thứ nhất, về xử phạt vi phạm hành chính

Trong trường hợp tai nạn giao thông nhưng KHÔNG gây hậu quả: chết người, gây tổn hại 61% sức khỏe của người khác, gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng trở lên…, thì người gây tai nạn sẽ phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP mức xử phạt người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm quy tắc tham gia giao thông như sau:

– Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô (quy định tại điểm b Khoản 8 Điều 5):

Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn. Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 05-07 tháng.

– Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể xả xe máy điện), các loại xe tương tư xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy (quy định tại điểm đ khoản 8 Điều 6): Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn. Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03-05 tháng.

– Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng (quy định tại điểm c khoản 8 và điểm c khoản 10 Điều 7): vi phạm hành vi tương tự sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ tư 05-07 tháng

– Đối với xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) và xe thô sơ khác (quy định tại điểm b khoản 4 Điều 8): cũng sẽ bị phạt từ 400.000-600.000 đồng tùy trường hợp.

Thứ hai, về trách nhiệm hình sự

Trong trường hợp tai nạn giao thông gây hậu quả như chết người, gây tổn hại 61% sức khỏe của người khác, gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng trở lên…, thì người gây tai nạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017: Chủ xe gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn khỏi hiện trường hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn có thể bị phạt tù từ 3 – 10 năm.

Bên cạnh đó, Điều 585, Điều 590 và Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người điều khiển xe gây tai nạn không dừng lại phải bồi thường thiệt hại về tài sản, sức khỏe và tính mạng cho người bị  tai nạn. 

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Vậy, người tham gia giao thông cần tuân thủ các quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn giao thông đường bộ. Khi gây tai nạn giao thông ngườigây tai nạn cần giữ bình tĩnh, kiểm tra bản thân và người đi cùng xem có bị thương không và gọi cứu thương để đảm bảo sức khỏe và tính mạng của hai bên.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á (BEALAW) về Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử phạt như thế nào? theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hồ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí. 

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật, Luật Đại Đông Á (BEALAW) tự tin có thể giải đáp các vấn đề DÂN SỰ, HÌNH SỰ, HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, LAO ĐỘNG, KINH DOANH THƯƠNG MẠI và các vấn đề pháp lý khác.

>> Xem thêm:

One thought on “Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử phạt như thế nào?

  1. Pingback: Trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định mới nhất – BEALAW

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *