Hiện nay các giao dịch về đất đai, đặc biệt là việc mua bán nhà đất đang diễn ra phổ biến. Việc nắm rõ các quy định của pháp luật về mua bán đất sẽ giúp cho người mua, người bán hạn chế được rất nhiều rủi ro lớn cho mình. Vậy nếu trong trường hợp mà chưa sang tên Sổ đỏ có được bán nhà đất cho người khác? Có trường hợp nào chưa sang tên sổ đỏ vẫn được bán nhà đất không?
Quý khách muốn giải đáp các vấn đề nêu trên vui lòng tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ theo số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí và hỗ trợ các thủ tục pháp lý một cách nhanh nhất.
1. Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013
2. Chưa sang tên Sổ đỏ có được bán nhà đất cho người khác?
Tại khoản 1 Điều 188 quy định về điều kiện được thực hiện các quyền chuyển nhượng (bán đất) thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là một trong những điều kiện bắt buộc phải có khi thực hiện việc bán đất.
Căn cứ tại khoản 3 Điều 188 Luật đất đai năm 2013: “Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.
Theo đó, nếu muốn bán đất cho người khác thì người sử dụng đất phải đăng ký biến động đất đai tại cơ quan đăng ký đất đai để hoàn tất các thủ tục sang tên và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) đứng tên của mình. Chỉ khi nào sổ đỏ do chính người bán đứng tên thì mới có thể được bán nhà đất cho người khác.
Như vậy, nếu chưa sang tên sổ đỏ thì sẽ không được bán nhà đất cho người khác. Trong trường hợp cả hai bên đã ký hợp đồng mua bán nhà đất và đã hoàn tất các nội dung đã đề ra trong hợp đồng mà sổ đỏ của người bán vẫn chưa được sang tên đổi chủ thì hợp đồng mua bán đã ký sẽ không phát sinh hiệu lực pháp lý.
3. Có trường hợp nào chưa sang tên sổ đỏ vẫn được bán nhà đất không?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 thì sẽ có 2 trường hợp người sử dụng đất chưa sang tên sổ đỏ nhưng vẫn có thể bán nhà đất, cụ thể:
– Trường hợp 1: Tại khoản 1 Điều 168 có quy định đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó, đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người được nhận thừa kế mặc dù chưa được cấp giấy chứng quyền sử dụng đất đứng tên mình nhưng vẫn được bán đất nếu đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Trường hợp 2: Tại khoản 3 Điều 186 quy định đối với trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
+ Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
+ Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
+ Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
Như vậy, nếu thuộc một trong các đối tượng nêu trên dù chưa sang tên sổ đỏ nhưng người bán vẫn được quyền bán nhà đất.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Đại Đông Á về: “Chưa sang tên Sổ đỏ có được bán nhà đất cho người khác” theo quy định pháp luật hiện nay. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ
ngay Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm hoạt động động trong nhiều lĩnh vực pháp luật như đất đai, hình sự, thương mại, hôn nhân và gia đình,…Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp cho khách hàng các vấn đề liên quan pháp lý. Bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Ai có quyền mua Nhà ở xã hội? hồ sơ và thủ tục mua như thế nào?
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì
- Những rủi ro khi mua đất đã có Sổ đỏ nhưng nhà chưa được cấp sổ