Khi nào người lao động được nhận trợ cấp thôi việc?

khi-nao-nguoi-lao-dong-duoc-nhan-tro-cap-thoi-viec?

Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền mà người lao động có thể được hưởng nếu bị sa thải hoặc bị đuổi việc một cách bất hợp lý. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể được nhận trợ cấp này. Để biết được khi nào bạn có thể đủ điều kiện để nhận trợ cấp thôi việc, hãy tham khảo các quy định chính thức của pháp luật lao động tại địa phương của bạn. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Khi nào người lao động được nhận trợ cấp thôi việc?” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.

1. Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật lao động 2019
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
  • Nghị định 12/2022/NĐ-CP
  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
  • Luật Việc làm 2013;

2. Khi nào người lao động được nhận trợ cấp thôi việc?

Trợ cấp thôi việc của người lao động được quy định theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019. Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng). Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

khi-nao-nguoi-lao-dong-duoc-nhan-tro-cap-thoi-viec?
Khi nào người lao động được nhận trợ cấp thôi việc?

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. Đồng thời, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:

  • Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
  • Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.

Nếu doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động, sẽ bị xử phạt hành chính theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Mức tiền phạt dao động từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến nhiều người.

Theo khoản 3, khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính như sau:

  • Thời gian làm việc thực tế gồm: Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động và thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
  • Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: “Khi nào người lao động được nhận trợ cấp thôi việc?” theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.

Một số bài viết có liên quan:

  • Khi nào người lao động được nhận trợ cấp thôi việc?
  • Sinh viên làm việc part time có cần ký hợp đồng lao động?
  • Thỏa thuận thử việc nhưng không ký hợp đồng, có trái luật?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *