Người lao động nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?

nguoi-lao-dong-nghi-viec-phai-bao-truoc-bao-nhieu-ngay?

Trong quá trình làm việc, việc nghỉ phép là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, để đảm bảo sự suôn sẻ trong quá trình công tác, việc thông báo trước về quyết định nghỉ việc là rất quan trọng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người lao động khi muốn nghỉ việc phải thông báo với nhà tuyển dụng trước ít nhất 45 ngày. Điều này giúp cho nhà tuyển dụng có thời gian chuẩn bị thay thế người lao động nghỉ việc cũng như đảm bảo sự liên tục trong công việc. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Người lao động nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.

1. Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2019

2. Người lao động nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền chấm dứt đơn phương hợp đồng, nhưng cần báo trước cho người sử dụng lao động. Đối với trường hợp hợp đồng lao động không xác định thời hạn, bạn nên thông báo cho người sử dụng lao động trước ít nhất 45 ngày.

nguoi-lao-dong-nghi-viec-phai-bao-truoc-bao-nhieu-ngay?
Người lao động nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?

Hợp đồng lao động từ 12 đến 36 tháng

Với nhân viên ký hợp đồng lao động từ 12 đến 36 tháng, bạn cần thông báo nghỉ việc trước ít nhất 30 ngày.

Hợp đồng lao động dưới 12 tháng

Với nhân viên ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng, bạn cần thông báo nghỉ việc trước ít nhất 3 ngày. Lưu ý rằng trong một số ngành đặc biệt, thời gian thông báo nghỉ việc sẽ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Có quyền chấm dứt hợp đồng mà không cần thông báo trước?

Câu hỏi này thu hút sự quan tâm của nhiều người. Theo Bộ luật Lao động, người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng mà không cần thông báo trước cho người sử dụng lao động trong các trường hợp sau:

  • Người sử dụng lao động không tổ chức công việc, địa điểm làm việc hoặc điều kiện làm việc không đảm bảo như đã thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29, Bộ luật Lao động 2019.
  • Người sử dụng lao động không thanh toán lương hoặc không đúng hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động 2019.
  • Ngược đãi, đánh đập, xúc phạm, nhục mạ hoặc các hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người lao động.
  • Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
  • Phụ nữ mang thai và nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động 2019.
  • Người lao động đạt độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Luật lao động, ngoại trừ trường hợp có thỏa thuận giữa các bên.
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không chính xác theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, gây ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, bạn cần nắm rõ quy định về thông báo nghỉ việc trong hợp đồng lao động, cũng như các trường hợp được chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước, để đảm bảo quyền lợi của mình trong quá trình làm việc.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: “Người lao động nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?” theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.

Một số bài viết có liên quan:

  • Khi nào người lao động được nhận trợ cấp thôi việc?
  • Sinh viên làm việc part time có cần ký hợp đồng lao động?
  • Thỏa thuận thử việc nhưng không ký hợp đồng, có trái luật?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *