Những trường hợp nhà ở được miễn giấy phép xây dựng từ 2023

nhung-truong-hop-nha-o-duoc-mien-giay-phep-xay-dung-tu-2023

Việc xin giấy phép xây dựng đôi khi là một quá trình phức tạp và tốn kém, đặc biệt là khi bạn cần xây dựng một ngôi nhà mới. Tuy nhiên, từ năm 2023, sẽ có một số trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, giúp giảm bớt chi phí và thời gian cho những người có nhu cầu xây nhà. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Những trường hợp nhà ở được miễn giấy phép xây dựng từ 2023” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật Xây dựng 2014
  • Luật Xây dựng sửa đổi 2020

2. Những trường hợp nhà ở được miễn giấy phép xây dựng từ 2023

Công tác xây dựng luôn cần đến giấy phép. Tuy nhiên, miễn giấy phép xây dựng là một thông tin cực kỳ quan trọng mà nhiều người quan tâm, đặc biệt tại Bình Dương, nơi đang đô thị hóa nhanh chóng. Đất Thủ xin giới thiệu các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng trong bài viết này.

Những trường hợp nhà ở được miễn giấy phép xây dựng từ 2023

Trong kỳ họp thứ 9 Quốc hội Khóa XIV vào ngày 17/6/2020, Quốc hội đã thông qua sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng mới nhất. Trong đó, việc sửa đổi các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng là điều đáng chú ý.

Để giúp quý gia chủ có thể theo dõi dễ dàng hơn, Đất Thủ xin tô đậm các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, đặc biệt là những trường hợp liên quan đến công trình nhà ở riêng lẻ.

Dưới đây là danh sách các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng nhà ở từ năm 2023:

a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;

d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn của kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn phòng chống cháy nổ;

đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo;

e) Công trình xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này;

h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

i) Công trình xây dựng ở nông thôn và nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn;nhà ở riêng lẻ thuộc vùng miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g,h và i khoản này trừ nhà ở riêng lẻ có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, quản lý.

Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.

Lưu ý: Điều 131 của Luật Xây dựng 2014 định nghĩa công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính.

Quy trình, thủ tục xin giấy phép xây dựng không thay đổi. Hồ sơ xin phép xây dựng, bản vẽ xin phép xây dựng vẫn được giữ nguyên. Cụ thể:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng

– Bản sao công chứng giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất

– Bộ bản vẽ kỹ thuật gồm:

Bản vẽ cho công trình trên lô đất bao gồm mặt bằng tỉ lệ 1/50 – 1/500 cùng sơ đồ vị trí của công trình. Ngoài ra, bản vẽ còn bao gồm các mặt bằng các tầng, mặt đứng mặt cắt chính công, có tỉ lệ tính là 1/50 – 1/200. Bên cạnh đó, bản vẽ còn bao gồm mặt bằng móng tỉ lệ 1/50 – 1/200 và mặt cắt móng tỉ lệ 1/50, cùng với sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lí nước thải và cấp nước, cũng có tỉ lệ tính là 1/50 – 1/200.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: Những trường hợp nhà ở được miễn giấy phép xây dựng từ 2023 theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.

Một số bài viết có liên quan:

  • Cho thuê lại quyền sử dụng đất: Điều kiện, thủ tục thực hiện
  • Đất vi phạm là gì? Khi nào được cấp Sổ đỏ? Khi nào bị thu hồi?
  • Thời hạn sở hữu nhà ở và hồ sơ, thủ tục gia hạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *