Xuất khẩu lao động là gì? Các hình thức xuất khẩu lao động hiện nay? Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Xuất khẩu lao động là gì?

Xuất khẩu lao động Việt Nam ra nước ngoài, thường gọi tắt là Xuất khẩu lao động Việt Nam, là hoạt động kinh tế dưới hình thức cung ứng lao động Việt Nam ra nước ngoài theo hợp đồng có thời hạn, phục vụ cho nhu cầu nhân công lao động của doanh nghiệp nước ngoài. Hoạt động này bắt đầu từ năm 1980 dưới hình thức hợp tác lao động với các nước Xã hội chủ nghĩa, trong tình hình kinh tế Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn. Kết quả đã đem lại nhiều thuận lợi cho đất nước. Từ khi cơ chế thay đổi năm 1991, hoạt động xuất khẩu lao động phát triển mạnh mẽ, mở rộng thị trường ra nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Bước sang thế kỷ XXI, có sự tăng đột biến lượng lao động Việt Nam xuất khẩu sang nước ngoài, nhiều nhất tại ba thị trường Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc.

Các hình thức xuất khẩu lao động

Hình thức xuất khẩu lao động là cách thức thực hiện đưa người lao động sang nước ngoài làm việc có thời hạn do Nhà nước quy định. Ở Việt Nam có các hình thức sau:

  1. Thông qua doanh nghiệp hoạt động dịch vụ

Hình thức này được các công ty được Bộ Lao động Thương Binh Xã Hội để đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Các công ty sử dụng hợp đồng  lao động, đăng ký với các cơ quan hữu quan, tổ chức tuyển dụng lao động, triển khai và quản lý lao động nước ngoài. Đây là hình thức phổ biến nhất mà nhiều người lao động lựa chọn khi làm việc ở nước ngoài.

Ngoài ra, pháp luật quy định các tổ chức không phải là doanh nghiệp tham gia hoạt động đăng tin nhằm thực hiện các thỏa thuận hoặc hợp đồng quốc tế đã ký với nước sở tại về việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

2. Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, tổ chức và đầu tư ở nước ngoài

Đây là trường hợp doanh nghiệp có tư cách pháp nhân Việt Nam, trúng thầu ở nước ngoài dưới hình thức liên kết, liên doanh, phân chia sản phẩm hoặc đầu tư khác ra nước ngoài. Doanh nghiệp Việt Nam sẽ trực tiếp chọn người lao động có đầy đủ các yếu tố về trình độ học vấn, ngoại ngữ để đưa sang nước ngoài làm việc và đảm bảo nghĩa vụ lao động tại nước ngoài.

Người lao động đi theo hình thức này phải có hợp đồng lao động với doanh nghiệp và chỉ làm việc tại công trình, cơ sở trúng thầu hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh do tổ chức, cá nhân tự thành lập ở nước ngoài.

3. Thông qua hình thức thực tập nâng cao tay nghề

Đây là hình thức đưa người lao động sang nước ngoài để thực tập, thực hành nâng cao tay nghề. Hiện nay, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều áp dụng hình thức xuất khẩu lao động này trong kinh doanh sản xuất, máy móc.

Điều kiện để đi xuất khẩu lao động là người lao động phải ký hợp đồng với doanh nghiệp đưa đi và đăng ký ngành nghề lao động khi làm việc ở nước ngoài.

4. Thông qua hợp đồng cá nhân

Đây là hình thức người lao động trực tiếp ký hợp đồng với đơn vị có nhu cầu sử dụng lao động mà không thông qua bên trung gian môi giới nào. Tuy nhiên, hình thức xuất khẩu lao động này chưa phổ biến tại Việt Nam.

Nếu người lao động muốn ký hợp đồng tại nước ngoài thì phải có sự hiểu biết về văn hóa, ngôn ngữ, pháp luật,… và đến trực tiếp tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại nơi thường trú hoặc Cục Quản lý lao động để đăng ký hợp đồng cá nhân. Khi làm việc ở nước ngoài cũng phải đăng ký công dân với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại.

Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Ngày 13/11/2020, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật số 69/2020/QH14 – Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi). Luật chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2022.

Một số hành vi bị nghiêm cấm trong Luật gồm có:

1. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo, cung cấp thông tin gian dối hoặc dùng thủ đoạn khác để lừa đảo người lao động; lợi dụng hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật

2. Hỗ trợ người lao động hoặc trực tiếp làm thủ tục để người lao động đi làm việc ở nước ngoài khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.

3. Cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ, lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài.

4. Phân biệt đối xử; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động; cưỡng bức lao động trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

5. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mà không có giấy phép; sử dụng giấy phép của doanh nghiệp khác hoặc cho người khác sử dụng giấy phép của doanh nghiệp để hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

6. Giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho chi nhánh của doanh nghiệp không đúng quy định của Luật này.

7. Lợi dụng hoạt động chuẩn bị nguồn lao động, tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài để thu tiền của người lao động trái pháp luật.

8. Thu tiền môi giới của người lao động.

9. Thu tiền dịch vụ của người lao động không đúng quy định của Luật này.

10. Áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác ngoài ký quỹ và bảo lãnh quy định tại Luật này.

ngoài hoặc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mà vi phạm đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của người lao động và cộng đồng hoặc không được nước tiếp nhận lao động cho phép.

12. Đi làm việc ở nước ngoài hoặc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đối với công việc sau đây:

– Công việc mát-xa tại nhà hàng, khách sạn hoặc trung tâm giải trí;

– Công việc phải tiếp xúc thường xuyên với chất nổ; chất độc hại trong luyện quặng kim loại màu (đồng, chì, thủy ngân, bạc, kẽm); tiếp xúc thường xuyên với măng-gan, đi-ô-xít thủy ngân;

– Công việc tiếp xúc với nguồn phóng xạ hở, khai thác quặng phóng xạ các loại;

– Công việc sản xuất, bao gói phải tiếp xúc thường xuyên với hóa chất axít ni-tơ-ríc, na-tơ-ri xun-phát, đi-xun-phua các-bon hoặc thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt chuột, thuốc sát trùng, thuốc chống mối mọt có độc tính mạnh;

– Công việc săn bắt thú dữ, cá sấu, cá mập;

– Công việc thường xuyên ở nơi thiếu không khí, áp suất lớn (dưới lòng đất, lòng đại dương);

– Công việc liệm, mai táng tử thi, thiêu xác chết, bốc mồ mả.

13. Đi làm việc ở nước ngoài hoặc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ở khu vực sau đây:

– Khu vực đang có chiến sự hoặc đang có nguy cơ xảy ra chiến sự;

– Khu vực đang bị nhiễm xạ;

– Khu vực bị nhiễm độc;

– Khu vực đang có dịch bệnh đặc biệt nguy hiểm.

14. Tự ý ở lại nước ngoài trái pháp luật sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề.

15. Gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người lao động hoặc doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

16. Cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho doanh nghiệp không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

17. Sử dụng Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước không đúng quy định của pháp luật.

Nếu bạn đọc còn bất kì vướng mắc nào xin vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi. Luật Đại Đông Á sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Xin vui lòng liên hệ để được tư vấn:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI ĐÔNG Á

0941.776.999 hoặc 0888.695.000

📩bealaw01@gmail.com

 🌏Website: http://bealaw.com.vn/

🏢Địa chỉ: Số 58, đường 01, Khu Sunrise C, KĐT The Manor Central Park, Nguyễn Xiển, Đại Kim, Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *