Xin chào Luật sư, tôi đã đi xuất khẩu lao động sang Nhật được 04 tháng. Tôi không hiểu biết rõ về pháp luật, nên không biết trường hợp của mình có phải khai báo tạm vắng không. Mong Luật sư giải đáp giúp!
I. Căn cứ pháp lý
– Luật Cư trú 2020
– Thông tư 55/2021/TT-BCA
II. Nội dung tư vấn
1) Các trường hợp phải khai báo tạm vắng
Căn cứ Điều 31 Luật Cư trú 2020 về các trường hợp công dân cần có trách nhiệm khai báo tạm vắng
– TH1: Đi khỏi phạm vi hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên
+ Đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại;
+ Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án;
+ Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách;
+ Người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ;
+ Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
+ Đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
+ Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;
+ Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
– TH2: Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cáp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– TH3: Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định trên, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.
Như vậy, theo quy định trên người xuất cảnh ra nước ngoài thì không cần phải khai báo tạm vắng. Do đó, trường hợp của bạn là lao động xuất khẩu thì không cần phải khai báo tạm vắng
2) Các hình thức khai báo tạm vắng
– Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
– Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
– Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
– Ứng dụng trên thiết bị điện tử.
Trên đây là những tư vấn của công ty Luật BEALAW về vấn đề khai báo tạm vắng khi đi du học và xuất khẩu lao động. Mọi thắc mắc cụ thể cần giải đáp, bạn có thể liên hệ đến Luật BEALAWtheo các phương thức sau:
Điện thoại (Zalo): 0941.776.999 hoặc 0888.695.000
Website: http://bealaw.com.vn/
Email: bealaw01@gmail.com