Nhà nước có quyền thu hồi đất lấn chiếm của cá nhân hoặc tổ chức trong những trường hợp vi phạm pháp luật về sử dụng đất và quản lý tài nguyên đất đai. Tuy nhiên, quy trình thu hồi đất cần tuân thủ các thủ tục pháp lý đầy đủ và minh bạch, đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Khi nào nhà nước thu hồi đất lấn chiếm?” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.
1. Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 91/2019/NĐ-CP nghị định quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- Nghị định 43/2014/NĐ- CP nghị định quy định chi tiết luật đất đai 2013
2. Khi nào nhà nước thu hồi đất lấn chiếm?
1. Đất lấn chiếm là gì?
Đất lấn chiếm là loại đất mà người dân sử dụng hoặc chiếm diện tích sử dụng. Theo Điều 3 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP, hành vi lấn đất được định nghĩa là người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. Hành vi chiếm đất được xem là việc sử dụng đất mà không được sự cho phép hoặc giao cho quyền sử dụng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất là hành vi vi phạm pháp luật và thường gây ra tranh chấp liên quan đến lợi ích của các cá nhân hoặc tổ chức có quyền sử dụng đất.
2. Đất lấn chiếm có bị thu hồi không?
Thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Theo Luật đất đai 2013, có bốn trường hợp nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất bao gồm: (1) thu hồi đất vì mục đích quốc phòng – an ninh; (2) thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; (3) thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; và (4) thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Việc thu hồi đất trong mỗi trường hợp phải dựa trên các quy định pháp luật và các văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm.
Với những hành vi lấn chiếm đất, chúng ta cần phải hiểu rõ về quy định của pháp luật đất đai và tránh vi phạm nhằm bảo vệ quyền lợi của cá nhân, tổ chức sử dụng đất hợp pháp và tránh tranh chấp về đất đai.
Ngoài ra, khi bị thu hồi đất, người sử dụng đất cần phải tuân thủ quy định của pháp luật và chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc không tuân thủ quy định này sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, bao gồm mất quyền sử dụng đất, phạt tiền và có thể bị xử lý hình sự nếu hành vi của họ vi phạm pháp luật.
Vì vậy, để tránh vi phạm pháp luật đất đai và giữ gìn quyền lợi của mình, người sử dụng đất cần phải nắm rõ quy định về đất đai, tôn trọng quy định của pháp luật và tránh các hành vi lấn chiếm đất một cách trái phép.
Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: “Khi nào nhà nước thu hồi đất lấn chiếm?“ theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.
Một số bài viết có liên quan:
- Xây nhà trên đất nông nghiệp không bị phá dỡ nếu nộp tiền phạt?
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
- Hồ sơ, thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp Sổ đỏ