Hỏi: Tôi và bạn gái cũ đã có con chung nhưng chưa đăng ký kết hôn, giờ tôi muốn làm thủ tục nhận cha con nhưng trong thủ tục quy định phải có các giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ để chứng minh quan hệ cha con( nếu có) tôi không rõ những giấy tờ đó là gì? có nhất thiết phải đi xác định ADN để chứng minh là cha con không? Nếu không có xác định AND thì có được nhận cha con không?
Trả lời:
Việc nhận cha, mẹ của con là quyền của công dân và cũng là quy định mang tính nhân văn và cũng nhằm xác lập mối quan hệ gia đình, huyết thống giữa cha, mẹ và con. Vậy giấy tờ nào chứng minh được mối quan hệ cha, mẹ, con và có cần thiết phải đi xác định ADN để chứng minh cha con hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này.
Giấy tờ nào chứng minh được mối quan hệ cha, mẹ, con?
Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật Hộ tịch 2014 gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Như vậy, việc chứng cứ chứng minh quan hệ cha – con, mẹ – con ngoài văn bản của cơ quan y tế, giám định xác nhận quan hệ cha – con, mẹ – con như kết quả ADN thì chỉ cần các bên lập văn bản cam đoan về mối quan hệ và có 02 người làm chứng cũng được chấp nhận.
Trường hợp của bạn nếu không có đủ thông tin như thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con và văn bản cam đoan của bạn và bạn gái về việc bé là con chung của hai người và có ít nhất hai người thân của bạn và bạn gái làm chứng thì bạn phải xét nghiệm ADN để làm thủ tục nhận cha con.
Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con tại UBND cấp xã và huyện
- Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con tại UBND cấp xã
1.1 Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con (Điều 24 Luật hộ tịch)
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
- 2 Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con tại UBND cấp xã (Điều 25 Luật hộ tịch)
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ
theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và
không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người
đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo
dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
2. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con tại UBND cấp huyện
2.1 Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con (Điều 43 Luật Hộ tịch)
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.
2.2 Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con (Điều 44 Luật Hộ tịch)
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
4. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.
Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: “Có bắt buộc phải xét nghiệm ADN để được nhận cha con không? Thủ tục nhận cha con được quy định như thế nào?” theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000