Hỏi: Tôi có người cháu ruột làm thừa phát lại, gần đây do có nhu cầu muốn lập vi bằng nên tôi đã qua văn phòng của cháu tôi để lập. Nhưng cháu tôi từ chối lập cho tôi và nói rằng hành vi này sẽ bị xử phạt. Xin cho tôi hỏi Thừa phát lại có được lập vi bằng cho người thân không? Nếu lập vi bằng cho người thân thì Thừa phát lại bị xử phạt như thế nào? Mong được giải đáp.
Trả lời:
Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại).
Theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 08/2020; dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 4 của Nghị định này có quy định:
“Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.”
Như vậy, việc cháu bạn từ chối việc lập vi bằng cho bạn là có cơ sở. Việc cháu ruột là Thừa phát lại lập vi bằng cho bạn có thể sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của bạn. Do đó nếu lập vi bằng trong trường hợp này cháu của bạn sẽ vi phạm Nghị định 08/2020 của Chính phủ.
Hành vi lập vi bằng liên quan đến quyền lợi của người thân thì bị xử phạt bao nhiêu?
Trong trường hợp nếu có vi phạm đối đối với hành vi lập vi bằng liên quan đến quyền lợi của người thân sẽ thực hiện theo quy định tại điểm B khoản 4 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:
Việc lập vi bằng liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người là người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của thừa phát lại; cháu ruột mà thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Như vậy, trong trường hợp bạn có nhu cầu lập vi bằng thì không được phép để người thân là Thừa phát lại thực hiện việc lập vi bằng này, nếu vi phạm thì người người thân của bạn có thể bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Các trường hợp không được lập vi bằng theo Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:
– Các trường hợp Thừa phát lại lập vi bằng cho bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì..
– Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
– Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
– Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là các trường hợp văn phòng Thừa phát lại không được lập vi bằng. Bạn cần lưu ý kĩ để thực hiện theo quy định cho đúng.