Có được để lại tài sản của mình cho người dưng không?

Quý khách muốn tìm hiểu về vấn đề: Có được để lại tài sản của mình cho người dưng không? vui lòng tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ theo số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí và hỗ trợ các thủ tục pháp lý một cách nhanh nhất.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015.

2. Có được để lại tài sản của mình cho người dưng không?

2.1. Thừa kế theo di chúc

– Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

– Đồng thời điều 626 cũng quy định người lập di chúc có các quyền sau đây:

+ Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

+ Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

+ Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

+ Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

+ Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Vì di chúc thể hiện ý chí của người lập nên bản di chúc đó nên pháp luật cho phép người lập di chúc toàn quyền quyết định để lại tài sản của mình cho ai; do đó việc để lại tài sản của mình cho người dưng là có thể. Tuy nhiên cần lưu ý một số quy định sau:

– Việc để lại tài sản bằng di chúc chỉ có hiệu lực khi bản di chúc đó hợp pháp theo Điều 630:

+ Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong quá trình lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

+ Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức không trái quy định của pháp luật;

+ Và các quy định khác với đối tượng cụ thể như di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi; di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ; di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực; di chúc miệng.

– Để bảo vệ quyền lợi cho những người thân thích của người chết khi họ không được cho hưởng di sản pháp luật quy định những người vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó tại Điều 644 gồm:

+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

+ Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2.2. Thừa kế theo pháp luật

– Không chỉ có thừa kế theo di chúc, một số trường hợp sau sẽ thừa kế theo pháp luật:

+ Không có di chúc;

+ Di chúc không hợp pháp;

+ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

– Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế như sau:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Nếu thừa kế theo pháp luật, hàng thừa kế sẽ là những người thân thích trong gia đình với người đã mất, còn người dưng là người không thuộc một trong các hàng thừa kế nêu trên; do đó, nếu thừa kế theo pháp luật thì người dưng không được hưởng thừa kế.

Như vậy một người có thể để lại tài sản của mình cho người dưng thông qua di chúc còn nếu thừa kế theo pháp luật thì không được. Trên đây là những tư vấn của Công ty Luật BEALAW về vấn đề Có được để lại tài sản của mình cho người dưng không?

Liên hệ Luật sư (Theo chủ đề bài viết) – Luật BEALAW

Nếu bạn cần tư vấn về (theo chủ đề bài viết); bạn có thể liên hệ đến BEALAW theo các phương thức sau:

Điện thoại (Zalo): 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Website: http://bealaw.com.vn/

Email: bealaw01@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *