Chưa nghỉ hết phép năm có được thanh toán tiền hay chuyển ngày nghỉ phép sang năm sau không?

1. Hai trường hợp được thanh toán tiền khi không nghỉ hết phép năm

Người lao động chưa nghỉ hằng năm/chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm do thôi việc/mất việc làm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019: “3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.”

Như vậy, có 02 trường hợp người lao động được thanh toán tiền nếu chưa nghỉ hết phép năm, đó là: bị thôi việc và bị mất việc làm.

2. Có được chuyển ngày nghỉ phép của năm này sang năm sau không?

Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Căn cứ quy định trên, việc có được chuyển ngày nghỉ phép sang năm sau hay không sẽ phụ thuộc và sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, cần lưu ý chỉ được chuyển gộp tối đa 03 năm/lần.

3. Xác định thời gian làm việc để tính phép năm như thế nào?

Thời gian làm việc để tính phép năm của người lao động bao gồm các khoảng thời gian được quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

(1) Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

(2) Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

(3) Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.

(4) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn ≤ 01 tháng/năm.

(5) Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn ≤ 06 tháng.

(6) Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn ≤ 02 tháng/năm.

(7) Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật.

(8) Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định pháp luật.

(9) Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

(10) Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Đối với các trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ phép năm được tính theo công thức sau:

Số ngày nghỉ phép năm = Số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo     thâm niên (nếu có)   :12   x Số tháng làm việc thực tế trong năm

(Hoàng Thảo)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *