Doanh nghiệp có được phép hoạt động kinh doanh trước ngày đăng ký không.

Quý khách muốn tìm hiểu về vấn đề: Doanh nghiệp có được phép hoạt động kinh doanh trước ngày đăng ký không. Vui lòng tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ theo số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí và hỗ trợ các thủ tục pháp lý một cách nhanh nhất. 

1. Doanh nghiệp có được phép hoạt động trước ngày đăng ký không?

Doanh nghiệp được phép hoạt động kinh doanh từ ngày được Sở Tư pháp cấp Giấy chứng nhận đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

a, Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp.

b, Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

c, Doanh nghiệp có quyền yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh cấp bảo sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định.

d, Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của các lần trước đó không còn hiệu lực.

2. Hộ kinh doanh có được phép hoạt động kinh doanh trước ngày đăng ký không?

Hộ kinh doanh có được phép hoạt động trước ngày đăng ký không thì căn cứ theo khoản 3 Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

+ Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

– Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;

–  Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;

–  Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

+ Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.

+ Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

+ Hộ kinh doanh có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.

+ Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và nộp phí theo quy định.

Cũng tương tự như đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trong trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Đối với các ngành nghề có điều kiện, để được phép kinh doanh thì sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp cần làm thêm các giấy phép con,…

3. Ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện gồm những ngành nghề nào?

– Căn cứ theo quy định tại Phụ lục IV Luật đầu tư 2020, được bổ sung bởi khoản 5 Điều 3 Luật sửa đổi Luật đầu tư công, Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật đầu tư, Luật nhà ở, Luật đấu thầu, Luật điện lực, Luật doanh nghiệp, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thi hành án dân sự 2022 và khoản 1 Điều 2 Luật tần số vô tuyến điện sửa đổi 2022, được sửa đổi bởi Điều 48 Luật điện ảnh 2022.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á (BEALAW) về: Doanh nghiệp có được phép hoạt động kinh doanh trước ngày đăng ký không. Theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hồ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí.

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật, Luật Đại Đông Á (BEALAW) tự tin có thể giải đáp các vấn đề DÂN SỰ, HÌNH SỰ, HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, LAO ĐỘNG, KINH DOANH THƯƠNG MẠI và các vấn đề pháp lý khác.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *