Luật Đất đai 2024: Người dân và doanh nghiệp có thêm quyền lợi

Theo như Luật Đất đai 2024, việc thu hồi đất sẽ hài hòa lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng; mang tính công khai, minh bạch, dễ giám sát. Do đó sẽ khắc phục được tình trạng thu hồi đất tràn lan ở một số địa phương; đảm bảo bảng giá đất tiệm cận với giá đất trên thị trường; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất bị thu hồi, nhà đầu tư, cụ thể như sau:

1. Khu tái định cư phải hoàn thiện, phù hợp với truyền thống của dân cư nơi có đất bị thu hồi

Theo khoản 5 Điều 91 Luật Đất đai 2024, khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án.

2. Mở rộng điều kiện cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ

Theo khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai 2024, được giao đất đúng thẩm quyền, không thuộc trường hợp vi phạm pháp luật đất đai quy định tại Điều 139 và Điều 140 của Luật Đất đai 2024, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ như sau:

– Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó.

– Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai 2024 thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

– Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024.

– Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại khoản (i) và khoản (iii) nêu trên thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại khoản (iii) nêu trên.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

– Người sử dụng đất được cấp sổ đỏ trong trường hợp nêu trên phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

3. Cho phép doanh nghiệp linh hoạt trả tiền thuê đất

Theo khoản 2 Điều 30 Luật Đất đai 2024, doanh nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền một lần có thể chuyển thành trả tiền hàng năm. Với quy định này sẽ giúp doanh nghiệp giảm áp lực về tài chính.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Đại Đông Á về “Luật Đất đai 2024: Người dân và doanh nghiệp có thêm quyền lợi “. Mọi vướng mắc xin vui lòng liên hệ qua SĐT/Zalo 0888.695.000 – 0941.776.999 để được tư vấn và giải đáp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *