Cá nhân, doanh nghiệp còn nợ thuế có được xuất cảnh không?

ca-nhan,-doanh-nghiep-con-no-thue-co-duoc-xuat-canh-khong?

Trong quá trình hoạt động kinh doanh và sinh hoạt cá nhân, việc chậm đóng thuế hoặc nợ thuế có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân. Đối với các cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu xuất cảnh, câu hỏi đặt ra là liệu họ có được phép làm điều này trong trường hợp còn nợ thuế hay không? Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Cá nhân, doanh nghiệp còn nợ thuế có được xuất cảnh không?” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật xuất nhập cảnh 2019; 
  • Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

2. Cá nhân, doanh nghiệp còn nợ thuế có được xuất cảnh không?

Các chủ thể có nợ thuế vẫn còn khá phổ biến tại Việt Nam. Điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý Nhà nước, xã hội của cơ quan Nhà nước. Trong một số trường hợp, nó cùng là nguyên nhân gây nhũng loạn thị trường, làm bất ổn trật tự kinh tế xã hội.

Theo quy định của pháp luật, nợ thuế là việc các cá nhân, tổ chức không đảm bảo hoàn tất việc đóng thuế vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Khoản nợ này được hiểu là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật nhưng đã hết thời hạn quy định mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách Nhà nước.

ca-nhan,-doanh-nghiep-con-no-thue-co-duoc-xuat-canh-khong?
Cá nhân, doanh nghiệp còn nợ thuế có được xuất cảnh không?

Về bản chất, thuế là nghĩa vụ mà người dân phải đảm bảo thực hiện trong các trường hợp cụ thể. Thuế là nghĩa vụ mà người dân phải đảm bảo thực hiện. Nó tạo nên sự công bằng trong hoạt động kinh doanh, tài chính của mọi người dân, đồng thời thúc đẩy sự phát triển chung của kinh tế đất nước. Khi đảm bảo những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật, người dân bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế. Trong trường hợp trốn thuế hoặc nợ thuế, các chủ thể liên quan sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Nếu có nợ thuế, các cá nhân, tổ chức sẽ bị tiến hành cưỡng chế nộp thuế theo quy định của pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc có thể bị cấm xuất cảnh. Theo quy định tại Điều 36 Luật xuất nhập cảnh, nếu rơi vào các trường hợp như:

  • Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp thuế đã quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn, hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền nộp chậm mà có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản.
  • Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính vi phạm về thuế.
  • Nếu quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày mà Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

Ngoài ra, còn có một số trường hợp khác bị cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật. Chẳng hạn như khi người đó bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Vì vậy, nếu có nợ thuế, các cá nhân, tổ chức cần phải nghiêm túc thực hiện đóng thuế để tránh những rủi ro không mong muốn.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: Cá nhân, doanh nghiệp còn nợ thuế có được xuất cảnh không? theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.

Một số bài viết có liên quan:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *