Cơ quan nào có thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật

co-quan-nao-co-tham-quyen-huy-ket-hon-trai-phap-luat

Trong cuộc sống, việc kết hôn là một bước quan trọng trong cuộc đời con người. Tuy nhiên, đôi khi trong quá trình kết hôn, có những trường hợp mà các điều kiện, thủ tục pháp lý không được tuân thủ đầy đủ và đúng quy định. Điều này có thể dẫn đến việc hủy kết hôn trái pháp luật. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Cơ quan nào có thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
  • Nghị định 02/2013/NĐ-CP

2. Cơ quan nào có thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật

co-quan-nao-co-tham-quyen-huy-ket-hon-trai-phap-luat
Cơ quan nào có thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật

Việc kết hôn trái pháp luật là vấn đề rất phức tạp, cần sự can thiệp của nhiều cơ quan chức năng để giải quyết. Theo quy định tại Điều 11 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án sẽ giải quyết việc kết hôn trái pháp luật theo quy định của Luật và pháp luật về tố tụng dân sự. Tuy nhiên, trong trường hợp Tòa án giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên đã đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, Tòa án sẽ công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

Khi Tòa án quyết định hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân, quyết định này phải được gửi cho cơ quan đã đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch, hai bên kết hôn trái pháp luật, cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân tối cao sẽ chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp để hướng dẫn việc này.

Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật là hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con sẽ được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

Theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 của Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này. Cá nhân, cơ quan, tổ chức nêu ra sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này: Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng nhưng kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; hội liên hiệp phụ nữ. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Theo Điều 3 của Nghị định 02/2013/NĐ-CP về cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về công tác gia đình tại địa phương. Nếu UBND tại địa phương phát hiện việc kết hôn trái pháp luật, họ có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Điều này có nghĩa là UBND sẽ làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, cụ thể là hủy việc kết hôn trái pháp luật, chứ không đơn thuần là đề nghị.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: Cơ quan nào có thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.

Một số bài viết có liên quan:

  • Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là của ai
  • Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
  • Không đăng ký kết hôn có bị phạt không?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *