Xin chào Luật sư, tôi có cháu gái ruột năm nay 2 tuổi, bố mẹ cháu vừa mất, tôi muốn nhận cháu làm con nuôi có được không, tôi phải đáp ứng những điều kiện gì để nhận cháu ruột làm con nuôi vậy? Cảm ơn Luật sư.
1. Cơ sở pháp lý
– Luật nuôi con nuôi 2010;
– Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 24/2019/NĐ-CP).
2. Điều kiện để cô ruột nhận cháu ruột làm con nuôi
* Để nhận cháu ruột làm con nuôi cô ruột phải đáp ứng các điều kiện sau quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010;
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Có tư cách đạo đức tốt.
– Không rơi vào các trường hợp:
+ Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
+ Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
+ Đang chấp hành hình phạt tù;
+ Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
* Đồng thời, người cháu ruột cũng phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010:
“1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.”
3. Thủ tục nhận cháu ruột làm con nuôi
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
– Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình gồm các giấy tờ sau:
1. Giấy khai sinh;
2. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
3. Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
4. Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi.
Bước 2: Nộp hồ sơ
– Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
– Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 3: Kiểm tra hồ sơ
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ.
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này. (Cụ thể với trường hợp của bạn, cha mẹ đẻ của cháu gái 2 tuổi của bạn đều đã mất thì phải lấy ý kiến của người giám hộ.)
– Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Bước 4: Đăng ký việc nuôi con nuôi
– Trường hợp 1: Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý đăng ký
+ Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, người giám hộ; tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
+ Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
– Trường hợp 2: Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký
Trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
Như vậy, nếu đáp ứng các quy định luật yêu cầu cũng như tuân thủ các thủ tục luật định, cô ruột có thể nhận cháu ruột là con nuôi.
Trên đây là những tư vấn của Công ty Luật BEALAW về vấn đề Cô ruột nhận cháu ruột làm con nuôi được không?
Liên hệ Luật sư (Theo chủ đề bài viết) – Luật BEALAW
Nếu bạn cần tư vấn về (theo chủ đề bài viết); bạn có thể liên hệ đến BEALAW theo các phương thức sau:
Điện thoại (Zalo): 0941.776.999 hoặc 0888.695.000
Website: http://bealaw.com.vn/
Email: bealaw01@gmail.com