1. Cơ sở pháp lý
– Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
– Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020
2. Quy định về thuế thu nhập cá nhân cho công dân Việt Nam đi xuất khẩu lao động
Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam được quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định đối với cá nhân cư trú.
Vì vậy, trường hợp công dân Việt Nam tham gia xuất khẩu lao động tại nước ngoài, nếu có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm, có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam hoặc nhà thuê để ở tại Việt Nam vẫn còn thời hạn thuê trong hợp đồng thì vẫn sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi thu nhập đến từ việc xuất khẩu lao động quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
3. Đi xuất khẩu lao động thì có cần đóng thuế thu nhập cá nhân cho cả Việt Nam và nước xuất khẩu không?
Căn cứ theo Điều 6 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 thì người lao động đi xuất khẩu lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
– Được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chính sách, pháp luật và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động có liên quan đến người lao động; quyền, nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề;
– Hưởng tiền lương, tiền công, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động và quyền lợi, chế độ khác theo hợp đồng lao động; chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập, tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
– Được bảo hộ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế;
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
– Hưởng chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;
– Không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần;
– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Được tư vấn và hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp sau khi về nước và tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện. Như vậy, người lao động xuất khẩu lao động sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân cùng lúc tại Việt Nam và nước sở tại nếu nước sở tại có ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Tuy nhiên, nếu nước tiếp nhận người lao động xuất khẩu chưa ký kết hiệp định nêu trên thì công dân Việt Nam đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài vẫn có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cho cả hai nước theo quy định.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Đại Đông Á về vấn đề: Công dân Việt Nam tham gia xuất khẩu lao động ở nước ngoài có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?. Mọi vướng mắc xin liên hệ qua SĐT/Zalo 0888.695.000 – 0941.776.999 để được tư vấn và hỗ trợ.