Đảng viên kết hôn với người nước ngoài

dang-vien-ket-hon-voi-nguoi-nuoc-ngoai

Việc kết hôn với người nước ngoài không chỉ đơn thuần là vấn đề tình cảm mà còn ảnh hưởng đến cuộc sống xã hội và các quy định pháp luật. Đối với đảng viên, quy định về kết hôn với người nước ngoài cũng được quan tâm và có những quy định cụ thể. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Đảng viên kết hôn với người nước ngoài” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật hôn nhân và gia đình 2014
  • Nghị định 126/2014/NĐ-CP

2. Đảng viên kết hôn với người nước ngoài

dang-vien-ket-hon-voi-nguoi-nuoc-ngoai
Đảng viên kết hôn với người nước ngoài

Theo Quy định số 102-QĐ/TW về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm, Đảng viên kết hôn với người nước ngoài phải tuân thủ các quy định sau đây. Nếu vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài một cách ít nghiêm trọng, Đảng viên sẽ bị khiển trách nếu có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực với chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dấu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ hoặc biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.

Nếu vi phạm tái diễn hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau, Đảng viên sẽ bị cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ). Cụ thể, nếu Đảng viên có vợ hoặc chồng là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt; bản thân biết mà không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng và Nhà nước; có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm vụ lợi; hoặc môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật Việt Nam.

Nếu vi phạm đã bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau, Đảng viên sẽ bị khai trừ. Cụ thể:

Nếu Đảng viên cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam; kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước và chống lại chính sách pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện; hoặc cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước thì Đảng viên sẽ bị khai trừ.

Tuy nhiên, vẫn chưa có một quy định cụ thể nào cấm Đảng viên kết hôn với người nước ngoài. Để kết hôn với người nước ngoài, Đảng viên cần đáp ứng một số điều kiện như quy định tại Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 và Quy định 102-QĐ/TW năm 2017. Cụ thể, người Việt Nam cần tuân thủ các điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam, trong khi đó, người nước ngoài phải đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước nơi người đó mang quốc tịch. Đồng thời, người nước ngoài không được thuộc đối tượng có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước và chống lại chính sách pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: Đảng viên kết hôn với người nước ngoài theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.

Một số bài viết có liên quan:

  • Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là của ai
  • Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
  • Không đăng ký kết hôn có bị phạt không?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *