Đề xuất tăng thuế GTGT đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế; nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 5%

1. Đề xuất tăng thuế GTGT đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế; nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 5%

 Theo thông tin từ Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế, tại phiên họp thứ 28 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, UBTVQH sẽ xem xét đề nghị bổ sung một số dự án luật vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, trong đó có dự án Luật Thuế GTGT (sửa đổi).

Theo Bộ Tài chính, với tình hình phát triển kinh tế – xã hội hiện nay và xu hướng phát triển thời gian tới, chính sách thuế GTGT hiện hành đã phát sinh một số hạn chế nhất định cần tiếp tục được nghiên cứu hoàn thiện để phát huy hơn nữa vai trò của thuế GTGT. Việc xây dựng Luật Thuế GTGT (sửa đổi) nhằm mở rộng cơ sở thu thuế; nghiên cứu sửa đổi một số quy định để chống gian lận và chống thất thu thuế GTGT, đảm bảo thu đúng thu đủ vào NSNN.

Bộ Tài chính đề xuất 4 nhóm chính sách trong đề nghị xây dựng thuế GTGT, trong đó có đề xuất mở rộng cơ sở thuế. Về giải pháp thực hiện: cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 để thu hẹp đối tượng không chịu thuế GTGT (chuyển một số hàng hóa, dịch vụ sang đối tượng chịu thuế 5% hoặc 10%); nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Điều 8 Luật Thuế GTGT 2008 để thu hẹp đối tượng chịu thuế 5% (chuyển một số dịch vụ sang đối tượng chịu thuế 10%).

Nếu theo chính sách này thì rất có thể thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ đang không chịu thuế GTGT sẽ tăng lên 5% hoặc 10% và một số hàng hóa, dịch đang chịu thuế suất 5% cũng sẽ tăng lên 10%.

2. Nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 0%

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013; khoản 2 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016): Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:

– Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;

– Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;

– Dịch vụ cấp tín dụng;

– Chuyển nhượng vốn;

– Dịch vụ tài chính phái sinh;

– Dịch vụ bưu chính, viễn thông;

– Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

3. Nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 5%

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013; điểm b, điểm c, điểm k khoản này lần lượt bị sửa đổi, bãi bỏ bởi khoản 2, khoản 3 Điều 3 Luật Sửa đổi các luật về thuế 2014), mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

– Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

– Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng

– Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;

– Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu;

– Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

– Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

– Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

– Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;

– Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

– Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;

– Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;

– Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách được xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền;

– Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á (BEALAW) về: 
Đề xuất tăng thuế GTGT đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế; nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 5% theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hồ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí.

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật, Luật Đại Đông Á (BEALAW) tự tin có thể giải đáp các vấn đề DÂN SỰ, HÌNH SỰ, HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, LAO ĐỘNG, KINH DOANH THƯƠNG MẠI và các vấn đề pháp lý khác.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *