Đi ngược chiều bị xử phạt mới nhất như thế nào?

di-nguoc-chieu-bi-xu-phat-moi-nhat-nhu-the-nao?

Đi ngược chiều trên đường là một trong những hành vi vi phạm nghiêm trọng và có thể gây ra nguy hiểm cho bản thân và các phương tiện khác trên đường. Mặc dù đã có nhiều lời cảnh báo và các biện pháp kiểm soát từ cơ quan chức năng, nhưng vẫn có không ít người không tuân thủ và tiếp tục vi phạm hành vi này. Vậy, trong tình huống này, hành vi đi ngược chiều bị xử phạt như thế nào? Các quy định mới nhất về việc xử phạt vi phạm này như thế nào? Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Đi ngược chiều bị xử phạt mới nhất như thế nào?” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật giao thông đường bộ 2008
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP

2. Đi ngược chiều bị xử phạt mới nhất như thế nào?

Theo Luật giao thông đường bộ 2008, người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. Trường hợp điều khiển phương tiện tham gia giao thông đi ngược chiều sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, nếu vi phạm đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Nếu gây tai nạn giao thông, người điều khiển xe sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

di-nguoc-chieu-bi-xu-phat-moi-nhat-nhu-the-nao?
Đi ngược chiều bị xử phạt mới nhất như thế nào?

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy, nếu vi phạm đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Nếu gây tai nạn giao thông, người điều khiển xe sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng, nếu vi phạm đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng. Nếu gây tai nạn giao thông, người điều khiển xe sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.

Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác, nếu vi phạm đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều” sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các hành vi vi phạm đi ngược chiều trên đường cao tốc và các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định sẽ không bị xử phạt như các trường hợp nêu trên.

Trên đây là những thông tin cơ bản về việc “Đi ngược chiều bị xử phạt mới nhất như thế nào?” theo quy định của pháp luật Việt Nam. Công ty Luật TNHH Đại Đông Á hy vọng đoạn văn này sẽ giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về quy định này và tuân thủ đúng quy định để tránh bị xử phạt và ảnh hưởng đến an toàn giao thông. Nếu quý khách hàng có thắc mắc hay cần tư vấn về vấn đề liên quan đến pháp luật giao thông đường bộ, xin vui lòng liên hệ với Công ty Luật TNHH Đại Đông Á để được tư vấn chi tiết và chuyên nghiệp nhất.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: Đi ngược chiều bị xử phạt mới nhất như thế nào? theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.

Một số bài viết có liên quan:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *