Trong thời đại hiện nay, hôn nhân được coi là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của cuộc sống cá nhân và gia đình. Để đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của hai bên, việc lập Ghi chú kết hôn theo quy định được xem là cực kỳ cần thiết. Ghi chú kết hôn là một tài liệu pháp lý, quy định và chứng nhận về sự thỏa thuận giữa hai bên trước khi họ kết hôn. Thông qua việc đặt ra các điều khoản rõ ràng và chi tiết trong Ghi chú kết hôn, hai bên có thể giải quyết các vấn đề như tài sản, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên một cách minh bạch và công bằng. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Ghi chú kết hôn theo quy định” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Luật Hộ tịch 2014
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch
2. Ghi chú kết hôn theo quy định
Ghi chú kết hôn là thủ tục công nhận việc kết hôn đã được tiến hành tại nước ngoài và được pháp luật Việt Nam công nhận. Để thực hiện thủ tục này, cần nộp hồ sơ ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Hồ sơ ghi chú kết hôn phải bao gồm tờ khai theo mẫu quy định, bản sao giấy tờ chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, và nếu gửi hồ sơ qua bưu chính thì còn phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam và nữ. Nếu đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại nước ngoài thì cần nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch.
Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là 5 ngày làm việc, tuy nhiên trong trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
Sau khi hồ sơ được giải quyết, nếu yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn được đủ điều kiện theo quy định thì Trưởng phòng Tư pháp sẽ ghi vào sổ và cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu. Tuy nhiên, nếu việc kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc là công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam thì yêu cầu ghi vào sổ việc kết hôn sẽ bị từ chối.
Ngoài ra, việc thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn là một trong những thủ tục quan trọng trong Luật Hộ tịch. Theo đó, công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài khi về nước thường trú phải làm thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi của người dân trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến hộ tịch, giúp xác định chính xác quyền hạn của mỗi cá nhân trong gia đình.
Việc thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam năm 2022 được quy định cụ thể theo Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Hồ sơ ghi chú kết hôn bao gồm các giấy tờ như tờ khai, bản sao giấy tờ chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Nếu gửi hồ sơ qua bưu chính thì còn phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam và nữ. Nếu đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại nước ngoài thì cần nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch.
Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: “Ghi chú kết hôn theo quy định“ theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.
Một số bài viết có liên quan:
- Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là của ai
- Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
- Không đăng ký kết hôn có bị phạt không?