Tuyên bố người mất tích là một quy trình pháp lý cần thiết khi người thân của bạn đã biến mất và không thể tìm thấy. Thủ tục này cung cấp cho bạn quyền thực hiện một số hành động pháp lý, bao gồm việc quản lý tài sản của người mất tích. Tuy nhiên, việc làm đúng thủ tục và giấy tờ cần thiết là điều quan trọng để tránh các vấn đề pháp lý trong tương lai. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Hướng dẫn thủ tục tuyên bố người mất tích” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.
1. Căn cứ pháp lý
- Bộ Luật dân sự 2015
2. Hướng dẫn thủ tục tuyên bố người mất tích
2.1. Điều kiện để xác định một người mất tích
Theo Điều 68 khoản 1 Bộ Luật dân sự 2015, Tòa án chỉ có thể tuyên bố một người là mất tích khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Người đó phải vắng mặt trong ít nhất 02 năm liên tiếp, và mặc dù đã áp dụng đủ các biện pháp thông báo và tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, nhưng không có thông tin chắc chắn về việc người đó còn sống hay đã qua đời.
- Thời gian 02 năm được tính từ ngày biết được thông tin cuối cùng của người đó.
- Nếu không xác định được ngày có thông tin cuối cùng, thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng sau tháng có thông tin cuối cùng.
- Nếu không xác định được ngày và tháng có thông tin cuối cùng, thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm sau năm có thông tin cuối cùng.
Sau khi đạt đủ điều kiện trên, những người có quyền lợi liên quan có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó là mất tích.
2.2. Để tuyên bố một người đã mất tích, thủ tục phải được tuân theo như sau:
Bước 1: Người có liên quan và có quyền được yêu cầu nộp đơn yêu cầu đến Tòa án nhân dân. Theo Điều 387 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người có liên quan và có quyền được yêu cầu Tòa án tuyên bố một người đã mất tích. Khi nộp đơn yêu cầu, người đề nghị phải cung cấp các tài liệu và chứng cứ để chứng minh rằng người bị tuyên bố đã mất tích trong vòng hai năm liên tục mà không có bất kỳ thông tin xác thực về việc người đó vẫn còn sống hoặc đã qua đời. Người yêu cầu phải chứng minh rằng đã thực hiện đầy đủ các biện pháp để tìm kiếm người mất tích. Nếu trước đó đã có quyết định của Tòa án về tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, bản sao quyết định đó phải được đính kèm vào đơn yêu cầu.
Bước 2: Tòa án phải đăng thông báo tìm kiếm người mất tích trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Thời hạn thông báo tìm kiếm người mất tích là 4 tháng, tính từ ngày đăng hoặc phát hành lần đầu. Nếu trong thời gian này, người bị tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, Tòa án sẽ phải ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Nếu không có yêu cầu nào như vậy, Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn 4 tháng thông báo.
Bước 3: Nếu đơn yêu cầu được chấp nhận, Tòa án sẽ phải ra quyết định tuyên bố người đã mất tích. Nếu có yêu cầu áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích và được chấp nhận, Tòa án sẽ phải đưa ra quyết định về việc áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015.
Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: “Hướng dẫn thủ tục tuyên bố người mất tích“ theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.
Một số bài viết có liên quan:
- Những trường hợp gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng
- Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất