Nếu bạn đang đối diện với tình huống hủy kết hôn và muốn tìm hiểu về quy định về hủy kết hôn trái pháp luật, thì đây là bài viết dành cho bạn. Việc hủy kết hôn là một quy trình phức tạp và có thể gây ra nhiều khó khăn và phiền toái. Tuy nhiên, nếu bạn biết đầy đủ về quy trình và các quy định liên quan, bạn có thể giải quyết tình huống này một cách hiệu quả và nhanh chóng. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
- Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
2. Hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định
Việc kết hôn trái pháp luật xảy ra khi một hoặc cả hai bên trong đó đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng lại vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Nếu xảy ra trường hợp này, Tòa án sẽ tiến hành xử lý theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và các quy định về tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, Tòa án sẽ dựa trên yêu cầu của đương sự, điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và điều kiện công nhận quan hệ hôn nhân quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Nếu bị cưỡng ép hoặc lừa dối để kết hôn trái pháp luật, người bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật, do vi phạm điều kiện tự nguyện quy định tại Điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Ngoài ra, cá nhân, cơ quan, tổ chức cũng có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật nếu vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Tòa án sẽ áp dụng quy định tại Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 để giải quyết hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật. Trong trường hợp hai bên kết hôn không đủ điều kiện kết hôn ban đầu, nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án sẽ giải quyết như sau:
- Nếu cả hai bên kết hôn đều yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân, Tòa án sẽ quyết định công nhận quan hệ hôn nhân từ thời điểm hai bên đủ điều kiện kết hôn.
- Nếu chỉ có một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc chỉ có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc chỉ có một bên yêu cầu ly hôn trong khi bên còn lại không có yêu cầu, Tòa án sẽ quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.
- Trong trường hợp cả hai bên đều yêu cầu ly hôn hoặc chỉ có một bên yêu cầu ly hôn trong khi bên còn lại yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn.
Việc giải quyết quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến thời điểm hủy việc kết hôn trái pháp luật sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 12, 16 và 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: “Hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định“ theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.
Một số bài viết có liên quan:
- Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là của ai
- Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
- Không đăng ký kết hôn có bị phạt không?