Kê biên tài sản trong vụ án hình sự quy định như thế nào?

Kê biên tài sản trong vụ án hình sự?

Trong tố tụng hình sự, kê biên tài sản là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước áp dụng đối với tội mà theo quy định của Bộ luật Hình sự có thể bị phạt tiền hoặc tịch thu tài sản hoặc để đảm bảo trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định biện pháp kê biên tài sản được áp dụng với cá nhân và pháp nhân phạm tội.

Đối với cá nhân

Khoản 1 Điều 128 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định:

– Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật Hình sự (BLHS) quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại”.

– Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản.

Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

– Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:

+ Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;

+ Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;

+ Người chứng kiến.

Đối với pháp nhân

– Kê biên tài sản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.

– Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại.

– Tài sản bị kê biên được giao cho người đứng đầu pháp nhân có trách nhiệm bảo quản. Nếu để xảy ra việc tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì người này phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

– Khi kê biên tài sản của pháp nhân phải có mặt những người sau:

+ Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân;

+ Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi pháp nhân có tài sản bị kê biên;

+ Người chứng kiến.

Người có thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản gồm: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa và những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng hình sự:

+ Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp.

+ Viện trưởng, phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và viện trưởng, phó viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

+ Chánh án, phó chánh án Tòa án nhân dân và chánh án, phó chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 như trên phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.

Trình tự, thủ tục kê biên

  • Bước 1: Xác minh tài sản của bị can, bị cáo

Trước khi tiến hành kê biên tài sản, người có thẩm quyền phải tiến hành xác minh tài sản của bị can, bị cáo. Trên cơ sở xác minh, người có thẩm quyền lập bảng kê tài sản, định rõ tài sản nào được kê biên, tài sản nào không được kê biên và kế hoạch tiến hành kê biên.

  • Bước 2: Thông báo đến các thành phần tham gia kê biên tài sản

Sau khi tiến hành xác minh xong tài sản của bị can, bị cáo thì người có thẩm quyền phải thông báo việc kê biên tài sản đến các thành phần đã được liệt kê tại mục 4 bài viết này.

  • Bước 3: Tiến hành kê biên tài sản
  • Bước 4: Lập biên bản kê biên tài sản

Người tiến hành kê biên phải lập 04 biên bản, nội dung biên bản phải ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Sau đó, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên.

  • Bước 5: Ghi nhận ý kiến, khiếu nại liên quan đến việc kê biên (nếu có)

Ý kiến, khiếu nại của bị can, bị cáo hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can bị cáo liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.

  • Bước 6: Giao biên bản kê biên tài sản

Sau khi kê biên xong, việc giao biên bản sẽ được thực hiện như sau:

Một bản được giao ngay cho bị can, bị cáo hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can bị cáo;

Một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;

Một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp;

Một bản đưa vào hồ sơ vụ án.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: “Kê biên tài sản trong vụ án hình sự quy định như thế nào?” theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *