Kết hôn là gì? Các quy định của pháp luật về kết hôn

kết-hon-la-gi?-cac-quy-dịnh-của-phap-luật-về-kết-hon

Trong xã hội Việt Nam, việc kết hôn không chỉ là quyết định của hai người yêu nhau mà còn phải được sự đồng ý của hai gia đình. Trong nhiều trường hợp, việc này có thể gặp phải những khó khăn và trở ngại nhất định, đặc biệt là đối với những người trẻ tuổi. Không chỉ có thế, việc kết hôn cũng dẫn theo nhiều hệ quả pháp lý mà người đăng ký kết hôn cần quan tâm. Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Kết hôn là gì? Các quy định của pháp luật về kết hôn” hoặc liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 để được tư vấn và giải đáp

1. Cơ sở pháp lý

  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2000
  • Nghị định số 126/2014/NĐCP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
  • Thông tư liên tịch 01/2016/ TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân gia đình

2. Kết hôn là gì?

Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”. Theo đó, kết hôn là sự kết hợp giữa nam và nữ thành một thể chính thức và pháp lý, với mục đích hình thành gia đình trên cơ sở tình yêu, sự hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng giới tính và đảm bảo quyền lợi của các thành viên trong gia đình.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, để kết hôn, nam và nữ phải đủ độ tuổi kết hôn (18 tuổi đối với nữ và 20 tuổi đối với nam) và có đủ năng lực hành vi dân sự. Ngoài ra, họ cần phải đáp ứng các điều kiện về tư cách hôn nhân, đồng thuận kết hôn và đủ khả năng chi trả chi phí kết hôn.

Tư cách hôn nhân là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình kết hôn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, để có tư cách kết hôn, nam và nữ phải không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 . Đồng thời, họ cần phải không có quan hệ họ hàng gần trong mức cho phép và không bị ép buộc kết hôn.

Để kết hôn, nam và nữ phải đồng thuận với việc kết hôn và thể hiện rõ ràng bằng văn bản. Nếu một trong hai bên không đồng thuận, thì không thể tiến hành kết hôn.

Trên đây là những quy định cơ bản về kết hôn theo pháp luật Việt Nam. Kết hôn không chỉ là hành động lập gia đình mà còn là sự kết nối tình cảm giữa hai người và đóng góp tích cực vào sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, để kết hôn được thực hiện đúng quy định của pháp luật, nam và nữ cần phải nghiêm túc thực hiện các điều kiện và yêu cầu của pháp luật.

kết-hon-la-gi?-cac-quy-dịnh-của-phap-luật-về-kết-hon
Kết hôn là gì? Các quy định của pháp luật về kết hôn

Các quy định của pháp luật về kết hôn

Điều kiện về tuổi kết hôn

Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, độ tuổi kết hôn đã được nâng cao so với Luật Hôn nhân và gia đình 2000. Trong khi Luật Hôn nhân và gia đình 2000 chỉ quy định rằng “Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên” thì Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã bổ sung từ “đủ” để nâng cao độ tuổi kết hôn. Thay đổi này được thực hiện để phù hợp hơn với quy định của pháp luật về dân sự và tố tụng dân sự. Theo quy định này, khi tham gia các giao dịch dân sự, người tham gia phải đủ 18 tuổi để không cần sự đồng ý của người đại diện. Vì vậy, theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nam phải đủ 20 tuổi trở lên và nữ phải đủ 18 tuổi trở lên để có thể kết hôn.

Điều kiện về ý chí tự nguyện

Việc kết hôn phải là nguyện vọng mong muốn chính đáng của hai bên nam nữ, chứ không phải do bị cưỡng ép hay lừa dối để kết hôn.
Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc trái với ý muốn của họ.

Lừa dối để kết hôn là hành vi cố ý của một bên. Hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.

Điều kiện về năng lực của người muốn kết hôn:

Người kết hôn phải đảm bảo không bị mất năng lực hành vi dân sự. Người bị mất năng lực hành vi dân sự sẽ không thể nhận thức và bày tỏ ý chí kết hôn, do đó họ không thể tự kết hôn. Ngoài ra, việc kết hôn của người mất năng lực hành vi dân sự có thể ảnh hưởng đến sự giống nòi và không đảm bảo trách nhiệm làm chồng, làm vợ, làm cha, làm mẹ.

Điều kiện về các trường hợp cấm kết hôn, theo quy định của pháp luật thì các trường hợp cấm kết hôn là:

  • Cấm kết hôn giả tạo: kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
  • Cấm những người đang có vợ hoặc có chồng kết hôn:

-Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
-Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
-Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.

  • Cấm những người có dòng máu trực hệ hoặc những người có họ trong phạm vi ba đời: những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau; Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba;
  • Người là cha nuôi hoặc mẹ nuôi kết hôn với con nuôi hoặc người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng, mẹ kế với con riêng của chồng kết hôn với nhau.

Điều kiện hai người kết hôn phải thuộc hai giới tính

Mặc dù trên thế giới đã có rất nhiều quốc gia công nhận hôn nhân đồng giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam, mặc dù pháp luật đã bỏ điều cấm kết hôn đồng giới, nhưng Nhà nước vẫn chưa thừa nhận vấn đề này.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: “Kết hôn là gì? Các quy định của pháp luật về kết hôn” theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hồ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến hôn nhân gia đình, hộ tịch và các vấn đề pháp lý liên quan. Luật Đại Đông Á sẵn sàng hỗ trợ khách hàng giải quyết thủ tục kết hôn tại UBND, ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền một cách nhanh chóng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp về quyền nuôi con; chia tài sản chung; nợ chung khi ly hôn. Cụ thể, nội dung công việc Luật Đại Đông Á thực hiện như sau:

  • Tư vấn, hướng dẫn khách chuẩn bị; thu thập chứng cứ chứng minh liên quan hồ sơ kết hôn, ly hôn;
  • Nhận soạn thảo hồ sơ pháp lý; và các giấy tờ liên quan về việc ly hôn có yếu tố nước ngoài;
  • Soạn thảo đơn yêu cầu Toà án xét xử vắng mặt.
  • Nhận ủy quyền nộp hồ sơ để giải quyết thủ tục ly hôn cho khách hàng;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp ly hôn có yếu tố nước ngoài;
  • Đưa ra các phương án giúp khách hàng giải quyết tranh chấp ly hôn;
  • Tư vấn các phương án giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn;
  • Luật sư tư vấn và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho khách hàng tại Tòa án có thẩm quyền.
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan khác.

Một số bài viết có liên quan:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *