Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa 2 xe khi tham gia giao thông

Quý khách muốn tìm hiểu về vấn đề: Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa 2 xe khi tham gia giao thông vui lòng tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ theo số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí và hỗ trợ các thủ tục pháp lý một cách nhanh nhất.

1. Quy định và khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe khi tham gia giao thông

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, khoảng cách an toàn giữa 02 xe khi tham gia giao thông trên đường như sau:

Thứ nhất, tại nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”

Về nguyên tắc, khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình.

Ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo. Theo QCVN 41:2019/BGTVT có hiệu lực từ 01/7/2020, để báo xe ô tô phải đi cách nhau một khoảng tối thiểu, đặt biển số P.121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”.

Số ghi trên biển cho biết khoảng cách tối thiểu tính bằng mét. Biển có hiệu lực cấm các xe ô tô kể cả xe được ưu tiên theo quy định đi cách nhau một cự ly nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo. Biển số P.121 có hiệu lực đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển phụ số S.501 hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”.

Thứ hai, trong điều kiện mặt đường khô ráo

Trong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với tốc độ của xe như sau:

– Vận tốc dưới 60 km/h: người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông;

– Vận tốc 60 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 35;

– Vận tốc trên 60 đến 80 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 55m;

– Vận tốc từ trên 80 đến 100 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 70m;

– Vận tốc từ trên 100 đến 120 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 100m.

Thứ ba, khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt

Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định khi mặt đường khô ráo nêu trên.

Đối với trường hợp xe đi trên cao tốc, khoảng cách an toàn tối thiểu trên cao tốc cũng dựa vào tốc độ của xe khi tham gia giao thông như quy định trên.

2. Mức phạt khi vi phạm khoảng cách an toàn

Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt khi không giữ khoảng cách an toàn khi tham gia giao thông được quy định như sau:

– Đối với ô tô:

+ Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” thì sẽ bị phạt từ 800.000 – 01 triệu đồng (quy định Điểm l khoản 3 Điều 5)

+ Không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc thì sẽ bị phạt từ 03 – 05 triệu đồng (quy định tại Điểm g khoản 5 Điều 5)

+ Không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông thì sẽ phạt từ 100.000 – 200.000 đồng (quy định tại Điểm c khoản 1 Điều 6)

– Đối với xe máy:

+ Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” thì sẽ bị phạt từ 100.000 – 200.000 đồng (quy định tại Điểm c khoản 1 Điều 6)

+ Không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông thì sẽ bị phạt từ 04 – 05 triệu đồng (quy định tại Điểm b khoản 7 Điều 6).

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á (BEALAW) về: Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa 2 xe khi tham gia giao thông theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hồ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí. 

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật, Luật Đại Đông Á (BEALAW) tự tin có thể giải đáp các vấn đề DÂN SỰ, HÌNH SỰ, HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, LAO ĐỘNG, KINH DOANH THƯƠNG MẠI và các vấn đề pháp lý khác.

LUẬT ĐẠI ĐÔNG Á (BEALAW) – GIẢI PHÁP PHÁP LÝ HIỆU QUẢ!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *