Bạn đang có suy nghĩ về việc kết hôn, nhưng lại không muốn phải đăng ký với nhà nước? Hay bạn đang tìm kiếm thông tin về hậu quả pháp lý của việc không đăng ký kết hôn? Nếu câu hỏi của bạn là “Không đăng ký kết hôn có bị phạt không?” thì đây là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Sống chung mà không đăng ký kết hôn có bị phạt không?” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Luật Hộ tịch năm 2014
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP
2. Sống chung mà không đăng ký kết hôn có bị phạt không?
Việc đăng ký kết hôn là quy trình pháp lý quan trọng để chính thức công nhận quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ. Quy trình này được thực hiện tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tuân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các quy định về hộ tịch.
Theo Điều 17 của Luật Hộ tịch năm 2014, thẩm quyền đăng ký kết hôn được giao cho “UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ.” Nếu nam và nữ sống chung mà không đăng ký kết hôn, sẽ gặp khó khăn trong việc phân chia tài sản chung và tài sản riêng, cũng như chứng minh quyền lợi của mình.
Nếu bạn tổ chức đám cưới mà hai người sắp cưới chưa có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, điều này không bị cấm bởi pháp luật. Tuy nhiên, giấy đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ hộ tịch nhân thân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận người đó nằm trong trình trạng hôn nhân. Sau khi đăng ký kết hôn, sẽ phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ đối với người chồng và người vợ. Nếu xảy ra tranh chấp giữa vợ chồng, pháp luật không áp dụng quy định về quan hệ vợ chồng để giải quyết tranh chấp này.
Theo khoản 7, Điều 3 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc nam và nữ sống chung và coi nhau là vợ chồng được pháp luật công nhận và cho phép. Tuy nhiên, nếu vợ chồng thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1, 2 của Điều 59 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và phải dừng tổ chức đám cưới. Các trường hợp này bao gồm kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người đã có vợ hoặc chồng, hoặc giữa các thành viên trong gia đình gồm cha mẹ nuôi và con nuôi, cha chồng và con dâu, mẹ vợ và con riêng của chồng, cha dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng, cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Tuy nhiên, nếu hai vợ chồng sắp cưới không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 của Điều 59 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì không bị xử phạt vi phạm hành chính và vẫn được tổ chức đám cưới, miễn là không ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự tại địa phương.
Vì vậy, để tránh các rắc rối pháp lý trong quá trình sống chung hoặc tổ chức đám cưới, cần nắm rõ các quy định và điều khoản pháp luật liên quan đến hôn nhân và gia đình. Việc đăng ký kết hôn và có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là cách tốt nhất để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của vợ chồng được bảo vệ bởi pháp luật, đồng thời tránh được các tranh chấp và rắc rối pháp lý trong tương lai.
Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: “Sống chung mà không đăng ký kết hôn có bị phạt không?“ theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.
Một số bài viết có liên quan:
- Cho thuê lại quyền sử dụng đất: Điều kiện, thủ tục thực hiện
- Đất vi phạm là gì? Khi nào được cấp Sổ đỏ? Khi nào bị thu hồi?
- Thời hạn sở hữu nhà ở và hồ sơ, thủ tục gia hạn