Gần đây, nhiều những vụ việc mà người sử dụng lao động cố tình không tuân thủ theo pháp luật lao động đã khiến cho CĐM vô cùng bức xúc. Vậy, họ sẽ bị xử phạt như thế nào ? Mức xử phạt ra sao ?
Quý khách muốn tìm hiểu thêm về những vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động vui lòng tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ theo số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí và hỗ trợ các thủ tục pháp lý một cách nhanh nhất.
1. Căn cứ pháp lý
– Bộ luật Lao động 2019
– Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của CP
2. Ký kết hợp đồng lao động với người lao động, mức xử phạt khi công ty không ký kết hợp đồng lao động với người lao động
2.1. Công ty có phải ký kết hợp đồng lao động với người lao động không ?
Hình thức hợp đồng lao động được quy định rõ tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019, theo đó công ty phải thực hiện giao kết hợp đồng bằng văn bản đối với những hợp đồng có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngoài ra, hai bên có thể thực hiện giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này
2.2. Công ty không ký kết hợp đồng lao động với người lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào ?
Khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động cụ thể như sau:
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Trên đây là những tư vấn của công ty Luật BEALAW về những vấn đề khi ký kết hợp đồng lao động. Mọi thắc mắc cụ thể cần giải đáp, bạn có thể liên hệ đến Luật BEALAW theo các phương thức sau:
Điện thoại (Zalo): 0941.776.999 hoặc 0888.695.000
Website: http://bealaw.com.vn/
Email: bealaw01@gmail.com