Mức bồi thường khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái luật

dua-tien-moi-gioi-di-nuoc-ngoai-bi-lua-lam-the-nao-lay-lai-duoc-tien

Quý khách muốn tìm hiểu về vấn đề: Mức bồi thường khi chấm dứt Hợp đồng lao động trái luật vui lòng tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ theo số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí và hỗ trợ các thủ tục pháp lý một cách nhanh nhất.

1. Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Lao động năm 2019, Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.

Vậy, các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật bao gồm:

– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không báo trước thời hạn luật định

– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động hoàn thành công việc đúng thời hạn, hoặc người lao động không bị đau ốm, vẫn đi làm bình thường

– Không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

– Không thuộc trường hợp Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng

– Không thuộc trường hợp Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên

– Không thuộc trường hợp Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động

– Không thuộc trường hợp Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

– Không thuộc trường hợp Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Đơn phương chấm dứt khi được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

– Đơn phương chấm dứt khi được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

– Không thuộc trường hợp bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

– Không thuộc trường hợp bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Không thuộc trường hợp lao động nữ phải nghỉ việc do mang thai theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

– Không thuộc trường hợp đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

– Không thuộc trường hợp Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật

2. Mức bồi thường khi Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái luật

Khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, bên vi phạm cần có trách nhiệm đối với bên còn lại như sau:

Đối với người sử dụng lao động:

Căn cứ quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì phải bồi thường tổn thất về vật chất lẫn tinh thần cho người lao động.

Nếu nhận lại người lao động làm việc, người sử dụng lao động phải:

+ Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;

+ Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước);

+ Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Nếu người lao động không muốn làm việc, người sử dụng lao động phải trả các khoản tiền như trên, đồng thời trợ cấp thôi việc cho người lao động.

+ Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại và người lao động đồng ý, thì ngoài các khoản tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc; khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước); khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; trợ cấp thôi việc cho người lao động. Người sử dụng lao động phải Thỏa thuận về việc bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Đối với người lao động:

Căn cứ quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, người lao động không những không được hưởng trợ cấp thôi việc mà còn phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. Đồng thời, phải hoàn trả chi phí đào tạo (trường hợp người lao động được đào tạo nghề từ kinh phí của NSDLĐ).

Mức bồi thường trong thực tế trong từng trường hợp cụ thể phụ thuộc vào những quy định cụ thể trong hợp đồng lao động và thỏa thuận của các bên.

Trên đây là các thông tin về Mức bồi thường khi chấm dứt HĐLĐ trái luật. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí.
LUẬT ĐẠI ĐÔNG Á (BEALAW) – GIẢI PHÁP PHÁP LÝ HIỆU QUẢ!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *