Quý khách muốn tìm hiểu về vấn đề: Mức xử phạt lỗi quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe như thế nào? mới nhất vui lòng tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ theo số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí và hỗ trợ các thủ tục pháp lý một cách nhanh nhất.
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Giao thông đường bộ 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2018, 2019;
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
2. Lỗi quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe là gì?
Việc quay đầu xe được quy định tại Điều 14 Luật Giao thông đường bộ 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2018, 2019:
– Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.
– Không được quay đầu xe ở:
+ Phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
+ Trên cầu;
+ Đầu cầu;
+ Gầm cầu vượt;
+ Ngầm;
+ Trong hầm đường bộ;
+ Đường cao tốc;
+ Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
+ Đường hẹp;
+ Đường dốc;
+ Đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.
3. Mức xử phạt lỗi quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe
3.1. Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô (Quy định tại điều 5 Nghị định)
– Khoản 2: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe: Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư; Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.
– Khoản 3: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe: Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển.
– Khoản 4: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe: Quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông; Quay đầu xe trong hầm đường bộ.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
– Khoản 7: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe: Quay đầu xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông; Quay đầu xe trên đường cao tốc.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
3.2. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy (Quy định tại điều 6 Nghị định)
– Khoản 1: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe: Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi chuyển hướng không nhường quyền đi trước.
– Khoản 4: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe: Quay đầu xe trong hầm đường bộ.
– Khoản 7: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe: Quay đầu xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
3.3. Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (Quy định tại điều 7 Nghị định)
– Khoản 2: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe: Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.
– Khoản 4: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe: Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển.
– Khoản 5: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe: Quay đầu xe trong hầm đường bộ
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
– Khoản 6: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe: Quay đầu xe trên đường cao tốc.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.
– Khoản 7: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe: Quay đầu xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.
3.4. Đối với người điều khiển xe đạp
Phạt từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng với hành vi quay đầu xe trong hầm đường bộ (Theo điểm e khoản 1 Điều 8)
Như vậy, trên đây là những tư vấn của Công ty Luật BEALAW về vấn đề: Mức xử phạt lỗi quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe như thế nào?
Liên hệ Luật sư (Theo chủ đề bài viết) – Luật BEALAW
Nếu bạn cần tư vấn về (theo chủ đề bài viết); bạn có thể liên hệ đến BEALAW theo các phương thức sau:
Điện thoại (Zalo): 0941.776.999 hoặc 0888.695.000
Website: http://bealaw.com.vn/
Email: bealaw01@gmail.com