Người lao động có được tự chốt sổ bảo hiểm xã hội không?

Quý khách muốn tìm hiểu về vấn đề Người lao động có được tự chốt sổ BHXH không? vui lòng tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ theo số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí và hỗ trợ các thủ tục pháp lý một cách nhanh nhất.

tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019, trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động quy định như sau: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Về chế độ tiền lương, BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động. Trường hợp người lao động có yêu cầu thì cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động; chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Ngoài ra, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật (Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Như vậy, sau khi đã nghỉ việc, người lao động không thể tự mình chốt sổ BHXH tại cơ quan BHXH mà việc chốt sổ BHXH là trách nhiệm của người sử dụng lao động và được thực hiện với sự phối hợp của cơ quan BHXH.

Mức phạt trong trường hợp người sử dụng lao động không chốt sổ BHXH cho người lao động?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, trường hợp người sử dụng lao động không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền như sau:

– Vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;

– Vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;

– Vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

– Vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng;

– Đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên: phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Cần lưu ý, mức phạt trên đây được áp dụng đối với người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm. Còn trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân nêu trên, tức từ 02 triệu đồng đến 40 triệu đồng, tùy vào số lượng người lao động bị vi phạm theo quy định nêu trên

Nếu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động không thực hiện chốt sổ BHXH cho người lao động thì người lao động có thể yêu cầu công ty chốt sổ BHXH cho mình, nếu công ty vẫn không thực hiện chốt sổ BHXH theo quy định thì người lao động có thể gửi đơn khiếu nại đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và xã hội để nơi công ty đặt trụ sở để được giải quyết.

Trên đây là các thông tin về Người lao động có được tự chốt sổ BHXH không? Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí.

LUẬT ĐẠI ĐÔNG Á (BEALAW) – GIẢI PHÁP PHÁP LÝ HIỆU QUẢ!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *