Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước với người sử dụng lao động?

nguoi-lao-dong-nghi-viec-phai-bao-truoc-bao-nhieu-ngay?

Quý khách muốn tìm hiểu về vấn đề: Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước với người sử dụng lao động? vui lòng tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ theo số điện thoại 0941.776.999hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí và hỗ trợ các thủ tục pháp lý một cách nhanh nhất.

Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong các trường hợp sau đây:

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Như vậy, nếu thuộc một trong những trường hợp trên thì người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước với người sử dụng lao động. Đối với các trường hợp khác, người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì cần phải báo trước với người sử dụng lao động một thời hạn nhất định. Cụ thể tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, tùy từng loại Hợp đồng thì thời gian cần báo trước là khác nhau. Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng trái pháp luật thì:

– Không được trợ cấp thôi việc.

– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

(Quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019)

Tóm lại, trong một số trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động mà không cần báo với người lao động. Ngoài những trường hợp này ra, khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động thì người lao động cần báo trước một khoảng thời gian như luật định, nếu không thì sẽ không được trợ cấp thôi việc, phải bồi thường cho người lao động nửa tháng tiền lương theo Hợp đồng lao động, một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước và hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo được quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động năm 2019.

Trên đây là các thông tin về Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước với người sử dụng lao động? Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí.
LUẬT ĐẠI ĐÔNG Á (BEALAW) – GIẢI PHÁP PHÁP LÝ HIỆU QUẢ!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *