Như thế nào là lấn, chiếm đất đai?

nhu-the-nao-la-lan,-chiem-dat-dai?

Đất đai là tài nguyên quan trọng của mỗi quốc gia, được coi là một tài sản quý giá và có giá trị kinh tế lớn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hành vi lấn chiếm đất đai đang diễn ra khá phổ biến và gây ra nhiều hậu quả xấu cho cả xã hội và môi trường. Vậy, lấn chiếm đất đai là gì? Có những hình thức nào? Và tại sao nó lại trở thành một vấn đề nghiêm trọng cần phải được giải quyết? Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Như thế nào là lấn, chiếm đất đai?” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.

1. Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 91/2019/NĐ-CP
  • Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
  • Luật đất đai 2013

2. Như thế nào là lấn, chiếm đất đai?

nhu-the-nao-la-lan,-chiem-dat-dai?
Như thế nào là lấn, chiếm đất đai?

Theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP, lấn đất và chiếm đất là hành vi vi phạm pháp luật. Lấn đất là việc dịch chuyển hoặc thay đổi ranh giới, mốc giới thửa đất để mở rộng diện tích sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Để xác định hành vi lấn, chiếm đất đai, cần dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nếu giấy chứng nhận đó chỉ thể hiện diện tích đất của gia đình bạn và không có phần diện tích đất thể hiện có con hẻm, thì gia đình bạn đã lấn, chiếm đất. Tuy nhiên, nếu gia đình bạn cho rằng có sự oan sai, bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định lại diện tích thực tế mảnh đất, các số liệu địa chính và biên bản bàn giao đã có hiệu lực pháp luật để bảo vệ quyền lợi cho mình.

Vi phạm pháp luật lấn, chiếm đất đai sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP với mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng tùy thuộc vào diện tích đất lấn, chiếm và khu vực nông thôn hay không nông thôn.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là văn bản pháp lý của Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của anh/chị và là căn cứ rõ ràng nhất để xác định ranh giới đất trong trường hợp này.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: Như thế nào là lấn, chiếm đất đai? theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.

Một số bài viết có liên quan:

  • Cho thuê lại quyền sử dụng đất: Điều kiện, thủ tục thực hiện
  • Đất vi phạm là gì? Khi nào được cấp Sổ đỏ? Khi nào bị thu hồi?
  • Thời hạn sở hữu nhà ở và hồ sơ, thủ tục gia hạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *