NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ GIẤY XÁC NHẬN THÔNG TIN CƯ TRÚ

Giấy xác nhận thông tin về cư trú được ban hành kèm theo Thông tư số 56/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an. Giấy do cơ quan đăng ký cư trú cấp và có thể sử dụng giấy này để bổ sung hồ sơ làm các TTHC trong trường hợp không có thẻ CCCD gắn chip.

Luật Cư trú (Luật số 68/2020/QH14) được Quốc hội ban hành ngày 13/1/2020 và có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2021. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 38, Luật Cư trú nêu rõ: 

“Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31/12/2022”

Như vậy, bắt đầu từ ngày 1/1/2023 sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hết hiệu lực, kéo theo nhiều thủ tục hành chính (TTHC) thay đổi. Đối với các trường hợp người dân không có thẻ hoặc chưa có thẻ CCCD gắn chíp; hộ khẩu thường trú trên CCCD khác với nơi cư trú hiện tại người dân có thể dùng Giấy xác nhận thông tin cư trú để thay thế số hộ khẩu trong khi thực hiện các TTHC

1.Giấy xác nhận thông tin cư trú là gì?

Theo khoản 7 Điều 3 Thông tư 56/2021/TT-BCA, giấy xác nhận thông tin về nơi cư trú là văn bản được sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu. Cụ thể, nơi cư trú là nơi công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).

(Khoản 2 Điều 2 Luật Cư trú 2020)

2.Thủ tục xin cấp giấy xác nhận thông tin cư trú

– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Công dân cần chuẩn bị Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA.

– Bước 2: Nộp hồ sơ

Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.(Khoản 1 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA)

– Bước 3: Tiếp nhận, xử lý hồ sơ

Khi tiếp nhận hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ: Cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận hồ sơ, cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng ký.

+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ: Cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện; và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký.

+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện: Cơ quan đăng ký cư trú từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký

– Bước 4: Nhận kết quả

Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.

Lưu ý: Người dân trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước (không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân) để đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua dịch vụ công trực tuyến khi cần thiết (Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú). 

  • Cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của công dân. 

Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp và có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 19, Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *