Ở Việt Nam, mặc dù cá nhân có quyền có họ, tên và được xác định theo tên trong giấy khai sinh của người đó nhưng theo bộ luật Dân sự và Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch thì có một số cái tên bị cấm đặt. Cụ thể:
– Không đặt tên xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
Nội dung này được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự không hướng dẫn thêm việc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khác được biểu hiện cụ thể bằng tên gọi nào. Và trên thực tế cũng chưa có trường hợp đặt tên bị từ chối với lý do xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
– Không được trái nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
Những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự được nêu tại Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể:
– Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
– Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
– Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
– Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
– Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Như vậy, khi đặt tên cho con, cha mẹ cần phải đặt tên không được vi phạm những nguyên tắc nêu trên.
– Không đặt tên bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc Việt Nam
Khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự yêu cầu đặt tên cá nhân phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc Việt Nam. Do đó, khi khai sinh và điền tên trong giấy khai sinh của trẻ em, cha mẹ bắt buộc phải đặt tên bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc của Việt Nam.
Đối với trẻ em là người nước ngoài khi sinh ra mà mang quốc tịch Việt Nam, đăng ký khai sinh cho con tại Việt Nam thì được xác định là công dân Việt Nam nên vẫn phải tuân theo pháp luật Việt Nam về việc đặt tên. Trong trường hợp này, cha mẹ có thể đặt tên con theo phiên âm tiếng Việt/tiếng dân tộc Việt Nam hoặc có thể vẫn đặt tên khai sinh của con là tiếng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc Việt Nam và gọi biệt danh, gọi tên gọi ở nhà cho con bằng tên nước ngoài.
Đặt tên bằng số, một ký tự mà không phải chữ
Cũng tương tự như việc yêu cầu đặt tên con bằng tiếng Việt thì những cái tên được đặt bằng số hoặc ký tự không phải là chữ mà bằng các ký tự đặc biệt như @, #, $… đều là những cái tên bị cấm đặt ở Việt Nam.
Không giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hoá tốt đẹp của Việt Nam
Pháp luật không quy định cụ thể về vấn đề này, để xác định tên có bị cấm hay không thì cần xem xét cụ thể về tên đó, bản sắc dân tộc của người đó cũng như những truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc mà người đó đang mang hoặc tập quán của cộng đồng dân cư mà người đó sinh sống.
Đặt tên quá dài, khó sử dụng
Pháp luật không quy đinh thế nào là tên quá dài, điều này gây khó khăn cho Trước đó, tại dự thảo Bộ luật Dân sự năm 2015 đã từng có đề xuất giới hạn số ký tự trong tên của một cá nhân không được quá 25. Tuy nhiên, sau đó đề xuất này lại không được đưa vào Bộ luật Dân sự.
Việc ban hành Thông tư 04 với quy định “không được đặt tên quá dài, khó sử dụng” nhưng không nói rõ quá dài là bao nhiêu ký tự khiến việc áp dụng vào thực tế sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Bên cạnh những quy định trên, dù pháp luật không cấm nhưng vì ý nghĩa tâm linh, về quan niệm… nhiều bậc cha mẹ không nên chọn những cái tên sau đây cho con:
– Tên trùng với người thân như ông bà, cô dì, chú, bác. Những cái tên này không bị cấm nhưng theo quan niệm và để tiện cho việc xưng hô thì tốt nhất không nên đặt.
– Tên khiến nhiều người liên tưởng đến những ý nghĩa không hay: Theo quan niệm, những cái tên này sẽ khiến con trẻ tự ti, không thích thậm chí còn có thể bị trêu ghẹo.
– Không nên đặt tên con bằng những từ ngữ lạ, khó hiểu, khó đọc.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí.
LUẬT ĐẠI ĐÔNG Á (BEALAW) – GIẢI PHÁP PHÁP LÝ HIỆU QUẢ!