Quý khách muốn tìm hiểu về vấn đề: Quan hệ với người dưới 16 tuổi bị xử phạt như thế nào? vui lòng tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ theo số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí và hỗ trợ các thủ tục pháp lý một cách nhanh nhất.
Vì người dưới 16 tuổi chưa có nhiều kiến thức, kinh nghiệm cuộc sống, chưa phát triển hoàn toàn về cả nhận thức lẫn các chức năng từng bộ phận, việc quan hệ sớm là không tốt cho sức khỏe, ảnh hưởng đến tương lai cũng như sự phát triển toàn diện của trẻ. Các em là đối tượng cần được bảo vệ về sức khỏe, nhận thức giới tính và sinh sản.
Do đó, trong trường hợp thực hiện hành vi quan hệ tình dục với người chưa đủ 16 tuổi thì dù người dưới 16 tuổi có đồng thuận hay không, người thực hiện hành vi vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
1. Phạm tội đối với người dưới 13 tuổi
Đối với người dưới 13 tuổi, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi trong mọi trường hợp
Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó, người thực hiện hành vi hiếp dâm người dưới 16 tuổi có thể phải chịu mức phạt theo khung hình phạt như sau:
Khung 1, phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các trường hợp:
– Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
– Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
Khung 2, phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có tính chất loạn luân;
– Làm nạn nhân có thai;
– Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
– Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Đối với 02 người trở lên;
– Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3, phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có tổ chức;
– Nhiều người hiếp một người;
– Đối với người dưới 10 tuổi;
– Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
– Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
– Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi
Trường hợp quan hệ tình dục với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi, tùy ý chí của người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi mà người phạm tội sẽ bị truy cứu traxhs nhiệm hình sự về những tội danh khác nhau, cụ thể có 2 trường hợp
Trường hợp 1: Nếu người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi bị ép buộc quan hệ trái ý muốn
Trường hợp ép buộc, cưỡng đoạt người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi quan hệ tình dục trái ý muốn, người thực hiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi hoặc Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
a. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (xem ở mục 1.)
b. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (quy định tại Điều 144 Bộ luật Hình sự)
Người dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi.
Khung hình phạt của tội này bao gồm:
Khung 1, phạt tù từ 05 – 10 năm đối với người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.
Khung 2, phạt tù từ 07 – 15 năm khi phạm tội trong các trường hợp:
– Có tính chất loạn luân;
– Làm nạn nhân có thai;
– Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Đối với 02 người trở lên;
– Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3, phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Nhiều người cưỡng dâm một người;
– Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
– Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
– Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trường hợp 2: Người dưới 16 tuổi đồng thuận, tự nguyện quan hệ tình dục
Trường hợp người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi đồng thuận, tự nguyện quan hệ tình dục thì người phạm tội vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Theo đó, khung hình phạt của tội này như sau:
Khung 1, phạt tù từ 01 – 05 năm đối với người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi tự nguyện. Lưu ý, người dưới 18 tuổi quan hệ với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi tự nguyện thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.
Khung 2, phạt tù từ 03 – 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Đối với 02 người trở lên;
– Có tính chất loạn luân;
– Làm nạn nhân có thai;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
– Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
Khung 3, Phạt tù từ 07 – 15 năm nếu gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
Hình phạt bổ sung: người phạm tội này có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Trên đây là các thông tin về Quan hệ với người dưới 16 tuổi bị xử phạt như thế nào? Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí.
LUẬT ĐẠI ĐÔNG Á (BEALAW) – GIẢI PHÁP PHÁP LÝ HIỆU QUẢ!