Quy định của pháp luật về tội đe dọa giết người theo BLHS 2015

Quý khách muốn tìm hiểu về vấn đề Quy định của pháp luật về tội đe dọa giết người theo BLHS 2015 vui lòng tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ theo số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí và hỗ trợ các thủ tục pháp lý một cách nhanh nhất.

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

2. Cấu thành tội phạm tội đe dọa giết người

Tội đe doạ giết người được quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 là hành vi đe dọa giết người mà hành vi đó có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, cụ thể:

* Mặt khách thể 

– Hành vi đe dọa giết người xâm phạm đến sức khoẻ, tính mạng của người khác.

* Mặt mặt khách quan

– Hành vi: là hành vi thể hiện sẽ tước đoạt tính mạng của người khác. Hành vi này có thể là lời đe dọa với những hình thức khác nhau (trực tiếp, qua điện thoại, qua thư từ,…) hoặc có thể là những cử chỉ, việc làm cụ thể gián tiếp thể hiện sự đe dọa (như đi tìm công cụ, phương tiện).

– Hậu quả: Hành vi đe dọa phải gây ra cho người bị đe dọa tâm lý lo sợ một cách có căn cứ là hành vi giết người sẽ xảy ra.

Như vậy, không phải tất cả các hành vi đe dọa giết người đều cấu thành tội đe dọa giết người. Hành vi đe dọa giết người chỉ cấu thành tội đe dọa giết người khi hành vi đe dọa làm cho người bị đe dọa thực sự lo sợ một sách có căn cứ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.

– Để đánh giá người bị đe dọa có phải ở trong trạng thái tâm lý như vậy hay không cần phải dựa vào những tình tiết sau:

+ Nội dung và hình thức đe dọa;

+ Thời gian, địa điểm cũng như hoàn cảnh cụ thể khi hành vi đe dọa xảy ra;

+ Tương quan giữa bên đe dọa và bên bị đe dọa;

+ Thái độ và những xử sự cụ thể của người bị đe dọa sau khi bị đe dọa…

* Mặt chủ thể

– Người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017: “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.”

* Mặt chủ quan

– Lỗi của người phạm tội được xác định là lỗi cố ý với mục đích xâm phạm đến sức khoẻ, tính mạng của người khác.

3. Khung hình phạt đối với tội đe doạ giết người

Điều 133 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội đe dọa giết người có 2 khung hình phạt:

 – Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.

 – Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 

+ Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;+ Đối với người dưới 16 tuổi;

 + Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

Như vậy, trên đây là những tư vấn của Công ty Luật BEALAW về vấn đề Quy định của pháp luật về tội đe dọa giết người theo BLHS 2015

Liên hệ Luật sư (Theo chủ đề bài viết) – Luật BEALAW

Nếu bạn cần tư vấn về (theo chủ đề bài viết); bạn có thể liên hệ đến BEALAW theo các phương thức sau:

Điện thoại (Zalo): 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Website: http://bealaw.com.vn/

Email: bealaw01@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *