Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm

quy-dinh-ve-dang-ky-giao-dich-bao-dam

Trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, đăng ký giao dịch bảo đảm là một quy trình quan trọng để đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia. Việc này được quy định rõ ràng trong pháp luật và các bên cần phải tuân thủ chặt chẽ để tránh rủi ro và tranh chấp trong quá trình thực hiện giao dịch. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.

1. Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Nghị định 99/2022/NĐ-CP

2. Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm

Đăng Ký Giao Dịch Bảo Đảm Là Gì?

Giao dịch bảo đảm là hình thức đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bên nợ trong các giao dịch tài chính, nhằm bảo vệ quyền lợi của bên cho vay. Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc đưa thông tin về giao dịch bảo đảm lên hệ thống đăng ký do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý, nhằm công khai hoá thông tin, tạo điều kiện cho các bên kiểm tra và giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản đảm bảo.

quy-dinh-ve-dang-ky-giao-dich-bao-dam
Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm

Hiểu thế nào là đăng ký biện pháp bảo đảm?

Theo Nghị định 99/2022/NĐ-CP, đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác, hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm.

Đăng ký biện pháp bảo đảm là một trong những biện pháp pháp lý quan trọng để bảo đảm quyền lợi của các bên tham gia vào giao dịch. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi thực hiện các giao dịch mua bán, cho vay, thế chấp tài sản, hoặc các giao dịch có tính chất bảo đảm khác, các bên thường sử dụng biện pháp đăng ký bảo đảm để đảm bảo quyền lợi của mình.

Nguyên tắc đăng ký giao dịch bảo đảm là gì?

Theo Điều 5 của Nghị định 99/2022/NĐ-CP, nguyên tắc đăng ký giao dịch bảo đảm bao gồm các quy định sau:

  • Người yêu cầu đăng ký phải kê khai trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin kê khai.
  • Cơ quan đăng ký phải thực hiện đúng thẩm quyền, nhiệm vụ, căn cứ, thủ tục và thời hạn; không làm phát sinh thủ tục khác với quy định của Nghị định này; không yêu cầu nộp thêm bất cứ giấy tờ nào hoặc không yêu cầu kê khai thêm bất cứ thông tin nào mà Nghị định này không quy định trong hồ sơ đăng ký; không yêu cầu sửa lại tên hợp đồng bảo đảm, nội dung thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm. Cơ quan đăng ký phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp vi phạm nguyên tắc này.
  • Cơ quan đăng ký không phải chịu trách nhiệm về tên hợp đồng bảo đảm, nội dung thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm; không phải chịu trách nhiệm về thực hiện đăng ký, hủy đăng ký, khôi phục việc đăng ký đã bị hủy theo nội dung bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, của người có thẩm quyền; không phải chịu trách nhiệm về việc đã đăng ký đối với tài sản bảo đảm là tài sản có tranh chấp hoặc tài sản thi hành án dân sự nhưng trước hoặc tại thời điểm ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu, cơ quan đăng ký không nhận được văn bản thụ lý hoặc văn bản chứng minh việc cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết tranh chấp hoặc giải quyết thi hành án dân sự.
  • Việc đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển hoặc đối với tàu bay, tàu biển phải đảm bảo nội dung được kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận, thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký, trừ trường hợp tài sản được quy định tại khoản 5 Điều này, khoản 1, khoản 3 Điều 36 và Điều 37 Nghị định này.
  • Trường hợp đăng ký để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người khác hoặc đồng thời để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm và của người khác thì bên bảo đảm phải là người có quyền sử dụng đất, quyền sử dụng khu vực biển hoặc là chủ sở hữu tài sản được dùng để bảo đảm, trừ trường hợp bảo lưu quyền sở hữu. Việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản này là do bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm tự chịu trách nhiệm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật về dân sự.
  • Trường hợp đăng ký đối với tài sản hình thành trong tương lai; tài sản gắn liền với đất mà pháp luật không quy định phải đăng ký quyền sở hữu và cũng chưa được đăng ký quyền sở hữu theo yêu cầu; tài sản là cây hằng năm, công trình tạm; động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung hoặc trường hợp đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm thì cơ quan đăng ký thực hiện việc đăng ký trên cơ sở thông tin được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký. Người yêu cầu đăng ký phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của thông tin được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký.
  • Thông tin về biện pháp bảo đảm đã được đăng ký được cung cấp theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.

Một số bài viết có liên quan:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *