Quy định về hôn nhân đồng giới

quy-dịnh-về-hon-nhan-dồng-giới

Trong nước ta, hôn nhân đồng giới vẫn là một chủ đề gây tranh cãi và phản đối từ nhiều phía. Hiện nay, tại Việt Nam, hôn nhân đồng giới vẫn không được chính thức công nhận. Phần lớn các luật sư và giới chức chính quyền cho rằng, việc đồng tính và hôn nhân đồng giới là trái với văn hóa, tôn giáo và truyền thống của đất nước. Điều này đã gây ra nhiều tranh cãi và đòi hỏi những thay đổi về quan điểm và chính sách của chính phủ. Hãy cùng Luật Đại Đông Á nhìn về mặt pháp lý của vấn đề “Quy định về hôn nhân đồng giới”, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014

2. Hôn nhân đồng giới là gì?

Hôn nhân đồng giới là một loại hôn nhân giữa hai người cùng giới tính. Điều này có nghĩa là hai người đồng tính nam hoặc đồng tính nữ kết hôn và sống với nhau như là vợ chồng. Hôn nhân đồng giới đã được pháp luật chấp nhận ở một số quốc gia trên thế giới, tại Việt Nam, hôn nhân đồng giới vẫn chưa được pháp luật công nhận.

Việc chấp nhận hôn nhân đồng giới vẫn đang gây tranh cãi và phản đối từ một số người và tôn giáo. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều người ủng hộ cho việc chấp nhận hôn nhân đồng giới và cho rằng mọi người đều có quyền được kết hôn với người mà họ yêu thích, bất kể giới tính hay hình thức tình yêu của họ.

quy-dịnh-về-hon-nhan-dồng-giới
Quy định về hôn nhân đồng giới

3. Quy định về hôn nhân đồng giới ở Việt Nam

Căn cứ theo Khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: 

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

Và cũng căn cứ theo Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện của việc kết hôn quy định:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Điều này có nghĩa là ở một số quốc gia, những người đồng tính không được phép đăng ký kết hôn tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và không được coi như là vợ chồng với các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo pháp luật.

Theo Khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, mỗi bên vợ, chồng sẽ được cấp 01 bản chính giấy đăng ký kết hôn. Do đó, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp 02 bản giấy chứng nhận kết hôn cho mỗi người, một bản.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: “Quy định về hôn nhân đồng giới” theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hồ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.

Một số bài viết có liên quan:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *