Kết hôn là hành động tình yêu, tình cảm được thể hiện qua việc hai người đồng ý sống chung với nhau. Tuy nhiên, nếu kết hôn trái pháp luật, nghĩa là hai người kết hôn không tuân thủ các quy định về độ tuổi, không đủ năng lực hành vi dân sự, đang có vợ hoặc chồng khác, thì hành vi này sẽ bị coi là vi phạm pháp luật. Vậy đâu là các trường hợp được coi là kết hôn trái pháp luật. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Quy định về kết hôn trái pháp luật “ trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
- Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
2. Kết hôn trái pháp luật là gì?
Theo khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, bao gồm nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bị mất năng lực hành vi dân sự, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Theo khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án thực hiện việc xử lý việc kết hôn trái pháp luật theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và pháp luật về tố tụng dân sự. Khi xem xét, giải quyết yêu cầu có liên quan đến việc hủy kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào các yếu tố sau để quyết định như yêu cầu của đương sự, điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, điều kiện công nhận quan hệ hôn nhân quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, trường hợp hai bên đã đăng ký kết hôn nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết hai bên kết hôn vẫn không có đủ các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc bác yêu cầu của hai bên nếu có yêu cầu ly hôn hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn cũng có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Trong trường hợp có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thì quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến thời điểm hủy việc kết hôn trái pháp luật được giải quyết theo quy định tại Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: “Sống chung mà không đăng ký kết hôn có bị phạt không?“ theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.
Một số bài viết có liên quan:
- Cho thuê lại quyền sử dụng đất: Điều kiện, thủ tục thực hiện
- Đất vi phạm là gì? Khi nào được cấp Sổ đỏ? Khi nào bị thu hồi?
- Thời hạn sở hữu nhà ở và hồ sơ, thủ tục gia hạn