Quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng

quy-dinh-ve-muc-phat-vi-pham-hop-dong

Trong giao dịch thương mại, việc tuân thủ các điều khoản của hợp đồng là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng. Tuy nhiên, trong trường hợp vi phạm hợp đồng, pháp luật quy định mức phạt cụ thể để giải quyết tranh chấp. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật Thương mại năm 2005
  • Bộ luật dân sự 2015

2. Quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng

Theo Luật Thương mại năm 2005, mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này. Theo Điều 418 Bộ luật dân sự năm 2015, phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

quy-dinh-ve-muc-phat-vi-pham-hop-dong
Quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng

Trong trường hợp các bên thỏa thuận mức phạt vượt quá giới hạn, các Tòa án thường căn cứ vào Điều 301 Luật Thương mại 2005 để áp dụng mức phạt tối đa là 8% nghĩa vụ bị vi phạm.

Về việc giới hạn “mức trần” phạt vi phạm, Luật Thương mại 2005 và Luật Xây dựng 2014 đều quy định mức phạt không quá 8% và 12% phần giá trị hợp đồng bị vi phạm tương ứng. Tuy nhiên, không có sự giải trình về căn cứ quy định các “mức trần” này.

Trong pháp luật dân sự, phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

Về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ.

Trong thực tế xét xử, khi các bên thỏa thuận mức phạt vi phạm trên 8% nghĩa vụ bị vi phạm, các Tòa án thường căn cứ vào Điều 301 Luật Thương mại 2005 để ấn định mức phạt tối đa là 8% nghĩa vụ bị vi phạm mà không có lập luận gì nhiều về phần vượt quá.

Trước mắt, để có bảo đảm việc áp dụng thống nhất pháp luật, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần có hướng dẫn xử lý đối với trường hợp các bên thỏa thuận mức phạt vượt quá “mức trần” mà luật liên quan quy định tương tự như quy định tại đoạn thứ hai khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, đó là trường hợp mức phạt vi phạm theo thỏa thuận vượt quá mức phạt giới hạn được quy định trong luật liên quan thì mức phạt vượt quá không có hiệu lực.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: Quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.

Một số bài viết có liên quan:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *