Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

quy-dinh-ve-thoi-hieu-khoi-kien-vu-an-dan-su

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là một trong những quy định quan trọng nhất trong lĩnh vực pháp luật. Việc không nắm rõ quy định này có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đối với quyền lợi của các bên liên quan. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.

1. Căn cứ pháp lý

  • Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2015
  • BLTTDS năm 2015

2. Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

Thời hiệu khởi kiện trong vụ án dân sự?

Theo “Luật tố tụng dân sự 2015” Điều 184 khoản 1: “Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết trong vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự. .”

Theo đó, thời hiệu là thời hạn mà đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án xét xử vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;

“Luật tố tụng dân sự” 2015 và “Bộ luật dân sự” 2015 đã có quy định cụ thể về cách tính thời hiệu đối với từng trường hợp, thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và cách tính đối với từng trường hợp cụ thể, ví dụ:

quy-dinh-ve-thoi-hieu-khoi-kien-vu-an-dan-su
Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

Thời hiệu khởi kiện trong mọi vụ án dân sự
Tùy theo từng trường hợp cụ thể khác nhau mà pháp luật quy định các thời hiệu khác nhau, dưới đây là một số thời hiệu phổ biến trong lĩnh vực dân sự, giao dịch, thừa kế và các lĩnh vực khác như sau:

  • Thời hiệu khởi kiện về tranh chấp hợp đồng dân sự là 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (Điều 429 BLDS 2015);
  • Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình hợp pháp bị xâm phạm (Điều 588 BLDS 2015);
  • Thời hiệu khởi kiện về thừa kế đối với yêu cầu chia di sản là 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản (Khoản 1 Điều 623 BLTTDS năm 2015);
  • Thời hiệu đối với yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm (Khoản 2 Điều 623  BLTTDS năm 2015);
  • Thời hiệu đối với yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế (Khoản 3 Điều 623 BLTTDS năm 2015);
  • Thời hiệu đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự đó (Điều 671 BLTTDS năm 2015);
  • Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa là 01 năm, kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng (Điều 169 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2015);
  • Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến là 02 năm, kể từ ngày người khởi kiện biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm phạm. (Điều 195 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2015).

Thời hiệu bắt đầu từ khi nào?

Việc xác định thời điểm bắt đầu hết thời hiệu là yếu tố quan trọng đầu tiên trong việc xác định thời hiệu, theo đó (Điều 154 BLDS 2015) quy định như sau:

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp luật có quy định khác. Thời hiệu yêu cầu hòa giải tranh chấp dân sự tính từ ngày phát sinh yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.


Thời hạn được tính như thế nào?


Thời hiệu bắt đầu từ ngày đầu tiên của thời hiệu đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu (Điều 151 BLDS 2015).

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.

Một số bài viết có liên quan:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *