Nhiều doanh nghiệp trong thực tế sau khi thành lập đi vào hoạt động kinh doanh không có hiệu quả, không thể tiếp tục hoạt động hoặc không có nhu cầu tiếp tục hoạt động, đã quyết định giải thể công ty. Vậy cách thức để giải thể doanh nghiệp được thực hiện như thế nào? Hãy cùng Luật Bealaw đi vào tìm hiểu vấn đề này
1) Giải thể doanh nghiệp
Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp không còn hoặc không đủ điều kiện tồn tại chung, chủ doanh nghiệp phải làm thủ tục pháp lý với Cơ quan đăng ký thương mại để chấm dứt tư cách pháp nhân của doanh nghiệp và các quyền, nghĩa vụ liên quan của doanh nghiệp
2) Các trường hợp phải giải thể công ty
Trường hợp 1: Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn
Trường hợp Điều lệ công ty có quy định về thời hạn hoạt động, khi hết thời hạn hoạt động được ghi trong Điều lệ công ty, nếu các thành viên không muốn xin gia hạn hoạt động, thì công ty phải tiến hành giải thể.
Việc quy định thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập, hoặc do sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 2: Giải thể theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp ở đây được hiểu là:
Đối với doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp
Đối với công ty hợp danh: Hội đồng thành viên
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty
Đối với công ty cổ phần: Đại hội đồng cổ đông
Trường hợp 3: Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh Nghiệp
Khi không có đủ số lượng thành viên tối thiểu để tiếp tục tồn tại, công ty phải kết nạp thêm thành viên cho đủ số lượng thành viên tối thiểu. Nếu trong thời hạn 6 tháng liên tục mà công ty không tiến hành kết nạp thêm thành viên khi số lượng thành viên không đủ hoặc không chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp phù hợp thì công ty phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Trường hợp 4: Công ty bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp thành lập;
Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
Doanh nghiệp không gửi báo cáo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh (khi được yêu cầu đột xuất) trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
Theo quyết định của Tòa án, theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.
3) Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp
Bước 1: Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần tổ chức họp để thông qua quyết định giải thể. Quyết định này thể hiện sự nhất trí của các thành viên về các vấn đề liên quan đến lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động và việc thành lập tổ thanh lý tài sản.
– Đối với công ty TNHH một thành viên: việc giải phải được chủ sở hữu thông qua
– Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên: việc giải thể phải được hội đồng thành viên thông qua
– Đối với công ty cổ phần: việc giải thể phải được đại hội đồng cổ đông thông qua
– Đối với công ty hợp danh: việc giải thể phải được các thành viên thông qua
Bước 2: Thông báo công khai quyết định giải thể
doanh nghiệp phải thông báo cho những người có quyền và lợi ích liên quan đến hoạt động giải thể doanh nghiệp biết về quyết định giải thể. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan
Bước 3: Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của công ty
chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
Bước 4: Nộp hồ sơ giải thể
– Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
– Biên bản họp về việc giải thể doanh nghiệp (nếu có)
– Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp;
– Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
– Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Các giấy tờ iên quan khác (nếu có)
Bước 5: Ra thông báo về việc giải thể doanh nghiệp
Sau khi nhận được hồ sơ giải thể của doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho cơ quan thuế.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc giải thể của doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Đại Đông Á về “Quy trình giải thể doanh nghiệp”. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và thực hiện!