Trong cuộc sống, việc sở hữu tài sản là một phần quan trọng để đảm bảo cuộc sống của chúng ta được ổn định và phát triển. Trong khi đó, vấn đề liên quan đến tài sản sau khi kết hôn luôn là một chủ đề nhạy cảm và phức tạp. Đặc biệt, nếu tài sản đó là của bố mẹ mà bạn nhận được sau khi kết hôn, câu hỏi “tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là của ai?” sẽ trở thành một vấn đề pháp lý và tâm lý được nhiều người quan tâm. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là của ai” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
2. Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là của ai
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định rõ ràng về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng. Tài sản chung bao gồm những tài sản do cả hai vợ chồng tạo ra và thu nhập từ các hoạt động khác nhau trong thời gian kết hôn. Điều này bao gồm cả các khoản thu nhập hợp pháp khác như tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp và quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn.
Tuy nhiên, tài sản riêng của mỗi người trong vợ chồng cũng được quy định rõ ràng. Tài sản riêng này bao gồm các tài sản mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, và tài sản được tặng riêng trong thời gian kết hôn. Ngoài ra, tài sản riêng còn bao gồm các tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của mỗi người và các tài sản khác được quy định theo pháp luật thuộc sở hữu riêng của mỗi người.
Nếu có căn cứ chứng minh rõ ràng rằng một tài sản được bố mẹ tặng cho cả hai vợ chồng hoặc được tặng riêng cho vợ hoặc chồng, thì sẽ được xác định là tài sản chung hoặc tài sản riêng của từng người. Việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung phải được thực hiện thông qua thỏa thuận của vợ chồng và tuân theo các quy định liên quan đến giao dịch của pháp luật.
Khi hai vợ chồng ly hôn, các tài sản được thỏa thuận không phân chia và tài sản riêng của từng người sẽ không được phải chia sẻ. Tuy nhiên, những quy định này cũng phải tuân theo các quy định pháp luật liên quan đến tài sản của vợ chồng.
Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: “Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là của ai“ theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.
Một số bài viết có liên quan:
- Cho thuê lại quyền sử dụng đất: Điều kiện, thủ tục thực hiện
- Đất vi phạm là gì? Khi nào được cấp Sổ đỏ? Khi nào bị thu hồi?
- Thời hạn sở hữu nhà ở và hồ sơ, thủ tục gia hạn