Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự

thoi-hieu-yeu-cau-thi-hanh-an-dan-su

Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là một trong những quy định quan trọng trong việc thực hiện quyết định của tòa án. Việc không tuân thủ quy định này có thể dẫn đến việc bị phạt, chậm trễ trong việc thực hiện quyết định và làm mất niềm tin của công chúng vào hệ thống pháp luật. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật Thi hành án dân sự 2008
  • Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
  • Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP

2. Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự

Theo Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự 2008, thời hiệu yêu cầu thi hành án là 5 năm kể từ ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật. Trong thời hạn đó, người được thi hành án hoặc người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Nếu thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã được ấn định trong bản án hoặc quyết định, thời hạn 5 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn. Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ, thời hạn 5 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn. Nếu có trường hợp hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành án, thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ khi người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc người yêu cầu thi hành án chứng minh được trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn, thì thời gian đó sẽ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

thoi-hieu-yeu-cau-thi-hanh-an-dan-su
Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự

Theo Điều 31 của Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014, đơn yêu cầu thi hành án dân sự phải bao gồm các nội dung sau: tên, địa chỉ của người yêu cầu; tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu; tên, địa chỉ của người được thi hành án và người phải thi hành án; nội dung yêu cầu thi hành án; thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án (nếu có); ngày, tháng, năm làm đơn; chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn. Nếu đơn được trình bày bằng lời nói, cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định và biên bản đó có giá trị như đơn yêu cầu. Khi tiếp nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung đơn và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu. Nếu cơ quan thi hành án từ chối yêu cầu thi hành án, họ phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.

Theo Điều 46 của Luật Thi hành án dân sự 2008, trong trường hợp hết thời hạn quy định tại Điều 45, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế. Tuy nhiên, không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Như vậy, việc yêu cầu thi hành án dân sự phải đầy đủ các nội dung quy định theo Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008, còn thời hiệu yêu cầu thi hành án và cưỡng chế thi hành án dân sự được quy định rõ ràng theo Điều 30 và Điều 46 của cùng Luật. Việc tuân thủ đúng quy định này rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi của người được thi hành án và đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.

Một số bài viết có liên quan:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *