Đất đai luôn là tài sản được mọi người quan tâm, với mục đích sử dụng và giá trị đầu tư cao. Hiện nay có rất nhiều tình trạng lấn chiếm đất trái phép với mục đích kinh doanh, trồng trọt,… Tình trạng này xảy ra khá phổ biến làm ảnh hưởng đến việc quản lý đất đai của cơ quan có thẩm quyền và hành vi lấn chiếm đất là một hành vi vi phạm pháp luật.
Thế nào là đất lấn chiếm?
Đất lấn chiếm là những thửa đất mà việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thu hồi đất lấn chiếm có được bồi thường về đất không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 thì điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định tại Điều 82 Luật Đất đai năm 2013, trong các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất có bao gồm trường hợp:
- Các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 76 của Luật Đất đai năm 2013;
- Đất được Nhà nước giao để quản lý;
- Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai năm 2013;
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sưr hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai năm 2013.
Trong đó, tại Điều 64 Khoản 1 Luật Đất đai năm 2013, pháp luật quy định trường hợp liên quan đến đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai (lấn, chiếm đất).
Như vậy, theo quy định của Luật, đối với trường hợp đất bị thu hồi do lấn, chiếm đất vi phạm pháp luật sẽ không được bồi thường về đất.
Tài sản trên đất lấn chiếm có được bồi thường?
Theo Điều 76 Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai năm 2013;
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Như vậy đất lấn chiếm đất là đã có hành vi vi phạm quy định về đất đai và cũng không được hưởng bồi thường tài sản trên đất khi thu hồi.
Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: “Thu hồi đất lấn chiếm có phải bồi thường không? Tài sản trên đất lấn chiếm có được bồi thường?” theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000