Việc chuyển nhà đất thành tài sản chung có thể gặp phải trong nhiều trường hợp khác nhau, nhưng thủ tục pháp lý liên quan đến việc này thường gây khó khăn cho nhiều người. Nếu không được thực hiện đúng cách, việc chuyển đổi này có thể gây ra những rắc rối pháp lý nghiêm trọng. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Thủ tục chuyển nhà đất thành tài sản chung như thế nào?” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.
1. Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013.
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Luật Công chứng 2014.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai.
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung các Nghị định hướng dẫn Luật đất đai.
- Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.
2. Thủ tục chuyển nhà đất thành tài sản chung như thế nào?
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra và thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời gian hôn nhân, trừ các trường hợp được quy định tại Điều 40. Tài sản chung còn bao gồm tài sản thừa kế hoặc tặng cho chung và tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là chung. Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn là tài sản chung, trừ khi vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng riêng hoặc được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP, đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc có thu tiền sử dụng đất phải nộp khi được Nhà nước giao là tài sản chung. Quyền sử dụng đất được cho thuê với tiền thuê đất trả hàng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê là tài sản chung. Đất nhận chuyển nhượng hoặc được thừa kế chung, tặng cho chung cũng là tài sản chung. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng nhưng được vợ chồng thỏa thuận là chung hoặc được bằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng cũng là tài sản chung.
Nhà ở là tài sản chung của vợ chồng khi được mua bằng tiền của vợ chồng hoặc được tặng hoặc thừa kế chung hoặc được vợ chồng thỏa thuận là chung hoặc được bằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh nhà, đất mà vợ, chồng tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì nhà, đất đó được coi là tài sản chung. Nhà đất được nhận chuyển nhượng hoặc được mua bằng lương của vợ hoặc lương của chồng trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn là tài sản chung, dù nhà, đất chỉ được mua bằng tiền lương của chồng hoặc lương của vợ.
Theo Điểm h của khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định rằng nhà, đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà vợ và chồng thỏa thuận chuyển nhà, đất là tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng thì phải đăng ký biến động. Thỏa thuận được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và ghi vào sổ địa chính để có hiệu lực. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc tài sản gắn liền với đất. Thay đổi về thời hạn sử dụng đất, chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê, từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất, từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 cũng phải đăng ký biến động.
Tóm lại, theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và hướng dẫn tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP, tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra và thu nhập từ các hoạt động trong thời gian hôn nhân, tài sản được thừa kế hoặc tặng cho chung, tài sản được thỏa thuận là chung và quyền sử dụng đất sau khi kết hôn. Các trường hợp nào được xem là tài sản chung của vợ chồng cũng được quy định rõ ràng. Nếu có thay đổi về tài sản gắn liền với đất hoặc người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải đăng ký biến động để có hiệu lực.
Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: “Thủ tục chuyển nhà đất thành tài sản chung như thế nào?” theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.
Một số bài viết có liên quan:
- Cho thuê lại quyền sử dụng đất: Điều kiện, thủ tục thực hiện
- Đất vi phạm là gì? Khi nào được cấp Sổ đỏ? Khi nào bị thu hồi?
- Thời hạn sở hữu nhà ở và hồ sơ, thủ tục gia hạn